Chương II Thông tư 02/2015/TT-BTNMT: Quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
Số hiệu: | 02/2015/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 27/01/2015 | Ngày hiệu lực: | 13/03/2015 |
Ngày công báo: | 20/03/2015 | Số công báo: | Từ số 363 đến số 364 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư mới hướng dẫn về Đất đai
Từ 13/3/2015, việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển; sử dụng đất khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp… sẽ thực hiện theo Thông tư 02/2015/TT-BTNMT . Theo đó:
Thời hạn cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển; đất có mặt nước ven biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo nhu cầu sử dụng đất của người thuê và thời hạn cho thuê không quá 50 năm.
Tuy nhiên, thời hạn trên có thể kéo dài thêm 20 năm trong trường hợp:
- Người thuê đất sử dụng đất cho dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn;
- Hoặc thuê đất để thực hiện dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm.
Ngoài ra, việc chuyển từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động đất đai.
Thông tư 02 hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và 44/2014/NĐ-CP; thay thế các Thông tư 01/2005/TT-BTNMT, 06/2007/TT-BTNMT, 09/2013/TT-BTNMT .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với các địa phương mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thể hiện nội dung sử dụng đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm tổ chức việc rà soát để điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh); quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) có biển phải thể hiện nội dung sử dụng đối với đất có mặt nước ven biển theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao, cho thuê; đất có mặt nước ven biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê để sử dụng vào mục đích nào thì chế độ sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai đối với mục đích đó.
2. Việc cho thuê đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 58 của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất, thu hồi đất có mặt nước ven biển theo quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai. Trường hợp dự án đầu tư sử dụng mặt nước biển trong khu vực biển từ 03 hải lý trở ra tính từ đường mép nước biển thấp nhất tính trung bình nhiều năm thì thẩm quyền cho thuê mặt biển thực hiện theo quy định của pháp luật về biển.
1. Thời hạn cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của người thuê đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất nhưng phải đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch ngành có liên quan (nếu có) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời hạn cho thuê đất quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm.
3. Khi hết thời hạn thuê đất, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn thuê đất quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tiếp tục sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển trong thời hạn giao đất còn lại đối với đất được giao theo phương án giao đất của địa phương khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Khi hết thời hạn giao đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển trong thời hạn giao đất còn lại đối với trường hợp được Nhà nước giao đất.
Khi hết thời hạn giao đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất;
b) Được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, được thừa kế quyền sử dụng đất từ đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất; phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đối với phần diện tích đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy định như sau:
a) Được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thuê đất còn lại;
b) Khi hết thời hạn thuê đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do tự khai hoang mà chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét cho thuê đất.
Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính (sau đây gọi là Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT). Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lập hồ sơ địa chính đối với đất có mặt nước ven biển.
MANAGEMENT AND USE OF RIPARIAN ALLUVIAL LAND, COASTAL ALLUVIAL LAND AND COASTAL LAND WITH WATER SURFACE
Article 3. Formulation and adjustment to land use planning, plans for riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface
1. For localities with land use planning, plans not representing use of riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface, People’s committees of central-affiliated provinces and cities (hereinafter referred to as People’s committees of provinces), People’s committees of provincial-affiliated districts, communes and cities (hereinafter referred to as People’s committees of districts) shall be responsible for running the check to make amendments and supplements to land use planning, plans.
2. Land use planning and plans within central-affiliated provinces and cities (hereinafter referred to as provincial level); within districts, communes and cities affiliated to coastal provinces (hereinafter referred to as district level) must represent use of coastal land with water surface according to the Law on Land.
Article 4. Allocation, leasing of riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface
1. Riparian alluvial land, coastal alluvial land that are not yet used shall be allocated or leased out by People’s committees of competent authorities; coastal land with water surface that is not yet used shall be leased out by People’s committees of competent authorities and the regime of land use shall be applied in conformity with land use purpose as prescribed in the Law on Land.
2. Leasing of coastal land with water surface is instructed in Article 52 and Article 58 of the Law on Land, Articles 13, 14 of the Government's Decree No. 43/2014/NĐ-CP dated May 15, 2014 detailing the implementation of the Law on Land (hereinafter referred to as the Decree No. 43/2014/NĐ-CP.
3. People's committees of competent authorities shall decide to lease or expropriate coastal land with water surface as prescribed in Article 59 of the Law on Land.
Article 5. Lease term of riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface
1. Lease term of riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface shall be decided by competent state agencies based on the lesee’s demand for land use represented in the investment project, application form for land lease but ensure conformity with progress of socio-economic development planning, plans; local land use planning, plans, and relevant sector planning (if any) approved by competent state agencies.
2. Lease term as prescribed in Clause 1 of this Article shall not exceed 50 years. For projects of large capital with low ROI (return on investment), projects implemented on the administrative division facing socio-economic difficulties and requiring longer lease, lease term shall not exceed 70 years.
3. When lease term expires, any land user who needs extension of land use shall be put into consideration by the state but not exceed the lease term as prescribed in Clause 2 of this Article.
Article 6. Riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface already used for agricultural purpose before July 01, 2014
1. Any household or individual that participates directly in agricultural production shall be permitted extended use of riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface for the rest of the land allocation term with respect to land allocated under local land allocation plan according to the Government’s Decree No. 64/CP dated September 27, 1993 promulgating the Statute on allocation of agricultural land to households or individuals that are committed to long-term and stable use of land for agricultural production; Decree No. 02/CP dated January 15, 1994 promulgating the Statute on allocation of forestry land to households or individuals that are committed to long-term and stable use of land for forestry production; Decree No. 85/1999/NĐ-CP dated August 28, 1999 amending and supplementing a number of articles of the Statute on allocation of agricultural land to households or individuals that are committed to long-term and stable use of land for agricultural production, supplementing allocation of land for salt production to households or individuals that are committed to long-term and stable use of land; Decree No. 163/1999/NĐ-CP dated November 16, 1999 on allocation of land, leasing of forestry land to organizations, households or individuals for long-term and stable forestry production; Decree No. 181/2004/NĐ-CP dated October 29, 2004 on the implementation of the Law on Land.
When lease term expires, any land user who needs extension of land use shall be considered for allocation of land without payment of land levy.
2. Households or individuals that are currently using riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface for agricultural purpose other than the cases as prescribed in Clause 1 of this Article must perform the following provisions:
To be permitted continued use of riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface for the rest of land allocation term in case of allocation of land by the state;
When the land allocation term expires, any land user who needs extension of land use that conforms to land use planning, plans approved by competent state agencies shall be considered for continued lease;
b) To be permitted continued use of land for the rest of land use term in case riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface originate from transfer, gift, or inheritance of land use right from the land of the state’s origin; to switch into lease of land since July 01, 2014 for the area beyond the limit of allocation of agricultural land.
3. Vietnamese organizations, households or individuals living abroad, foreign-invested enterprises that are leased riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface by the state shall perform the following provisions:
To be permitted continued use of land for the remaining land lease term;
b) When the land lease term expires, any land user who needs extension of land use that conforms to land use planning, plans approved by competent state agencies and does not violate the Law on Land shall be considered for continued lease;
4. Organizations, households or individuals that are using riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface originating from reclamation themselves without allocation or lease by the state must fulfill procedures for submission to competent state agencies for consideration for land lease.
Article 7. Documentation of management of coastal land with water surface
Formulation, making updates and adjustments to cadastral documentation of coastal land with water surface is instructed in the Ministry of Natural Resources and Environment’s Circular No. 24/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014 regulating cadastral documentation (hereinafter referred to as the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT). Land registration office shall be responsible for formulating cadastral documentation of coastal land with water surface.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực