Chương III Thông tư 01/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường: Thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính và thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
Số hiệu: | 01/2022/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Lê Công Thành |
Ngày ban hành: | 07/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 07/01/2022 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
03 nội dung đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
Ngày 07/01/2022, Bộ trưởng Bộ TN&MT ban hành Thông tư 01/2022/TT-BTNMT về việc quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu.
Theo đó, nội dung đánh giá tác động của biến đổi khí hậu bao gồm 03 nội dung chính:
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống tự nhiên, gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, tài nguyên biển, đảo và các tài nguyên, yếu tố môi trường khác;
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống kinh tế, gồm hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở hạ tầng thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, GTVT, xây dựng và đô thị, công nghiệp, năng lượng, … các hoạt động khác có liên quan;
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống xã hội, gồm phân bố dân cư, nhà ở và điều kiện sống, dịch vụ y tế, sức khỏe, văn hóa, giáo dục, đối tượng dễ bị tổn thương, giới và giảm nghèo.
(Trước đây, Thông tư 08/2016/TT-BTNMT quy định về việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai, đến tài nguyên, đến môi trường, hệ sinh thái, đến hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực).
Thông tư 01/2022/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành ngày 07/01/2022, bãi bỏ quy định tại Điều 5 Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT ngày 16/5/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đảm bảo khách quan, có cơ sở khoa học khi đánh giá kết quả kiểm kê khí nhà kính và kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực và cấp cơ sở.
2. Thực hiện đúng quy trình và phản ánh đầy đủ nội dung thẩm định theo quy định tại Thông tư này.
1. Bộ quản lý lĩnh vực thành lập và tổ chức họp Hội đồng thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm: đại diện Bộ quản lý lĩnh vực, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ có liên quan và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp.
2. Các thành viên Hội đồng thẩm định đánh giá kết quả kiểm kê khí nhà kính theo các nội dung chính như sau:
a) Sự đầy đủ về nội dung, thông tin, dữ liệu kiểm kê khí nhà kính;
b) Sự phù hợp về việc xác định các nguồn phát thải, bể hấp thụ khí nhà kính;
c) Sự phù hợp của phương pháp kiểm kê khí nhà kính, hệ số phát thải áp dụng, phương pháp kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và hệ thống thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính của Bộ quản lý lĩnh vực;
d) Đánh giá sự chính xác và độ tin cậy của kết quả kiểm kê khí nhà kính.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hội đồng thẩm định thông qua và gửi Bộ quản lý lĩnh vực biên bản họp với các nội dung chính như sau:
a) Đánh giá về quá trình thực hiện và kết quả kiểm kê khí nhà kính;
b) Những tồn tại, hạn chế của kết quả kiểm kê khí nhà kính;
c) Các yêu cầu, khuyến nghị liên quan đến việc hoàn thiện kết quả kiểm kê khí nhà kính trên cơ sở ý kiến của các thành viên hội đồng;
d) Kết luận của Hội đồng thẩm định.
4. Bộ quản lý lĩnh vực tổ chức hiệu chỉnh kết quả kiểm kê khí nhà kính theo kết luận của Hội đồng thẩm định, làm cơ sở xây dựng báo cáo của Bộ quản lý lĩnh vực phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia.
1. Bộ quản lý lĩnh vực thành lập và tổ chức họp Hội đồng thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm: đại diện Bộ quản lý lĩnh vực, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ có liên quan và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp.
2. Các thành viên Hội đồng thẩm định đánh giá báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các nội dung chính như sau:
a) Sự phù hợp của chính sách, biện pháp quản lý nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của lĩnh vực với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của lĩnh vực;
b) Độ tin cậy, tính đầy đủ của thông tin, dữ liệu về kiểm kê khí nhà kính và kịch bản phát triển thông thường trong kỳ kế hoạch;
c) Sự phù hợp của các phương pháp định lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các chính sách, biện pháp quản lý giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
d) Sự chính xác và độ tin cậy của kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và so sánh với kịch bản phát triển thông thường trong kỳ kế hoạch;
đ) Khả năng tính hai lần đối với kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hội đồng thẩm định thông qua và gửi Bộ quản lý lĩnh vực biên bản họp với các nội dung chính như sau:
a) Đánh giá về quá trình thực hiện và kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
b) Những tồn tại, hạn chế của báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
c) Các yêu cầu, khuyến nghị liên quan đến việc hoàn thiện báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trên cơ sở ý kiến của các thành viên hội đồng;
d) Kết luận của Hội đồng thẩm định.
4. Bộ quản lý lĩnh vực lập báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực theo mẫu quy định tại Phụ lục II.1 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi kèm theo báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực đã được hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng thẩm định đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Bộ quản lý lĩnh vực có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ thẩm định và báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn trực thuộc (sau đây gọi là cơ quan thẩm định) thực hiện thẩm định các thông tin và kết quả kiểm kê khí nhà kính do cơ sở cung cấp.
2. Cơ quan thẩm định đánh giá kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở theo các nội dung chính như sau:
a) Sự đầy đủ về nội dung, thông tin, dữ liệu của báo cáo kiểm kê khí nhà kính;
b) Sự phù hợp về việc xác định các nguồn phát thải, bể hấp thụ khí nhà kính trình bày trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở;
c) Sự phù hợp của phương pháp kiểm kê khí nhà kính, hệ số phát thải áp dụng, phương pháp kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng kiểm kê khí nhà kính và hệ thống thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính của cơ sở;
d) Sự chính xác của kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan thẩm định thông báo kết quả thẩm định, bao gồm yêu cầu hiệu chỉnh, bổ sung (nếu có) đối với báo cáo kiểm kê khí nhà kính tới các cơ sở. Trường hợp phải hiệu chỉnh, bổ sung, cơ sở tổ chức hoàn thiện báo cáo kết quả kiểm kê khí nhà kính theo thông báo kết quả thẩm định.
4. Cơ sở gửi báo cáo kết quả kiểm kê khí nhà kính đã hoàn thiện cho cơ quan thẩm định và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có quyền:
a) Mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm phù hợp tham gia thực hiện thẩm định;
b) Yêu cầu chủ cơ sở cung cấp các số liệu hoạt động, thông tin liên quan phục vụ kiểm kê khí nhà kính của cơ sở (nếu cần thiết);
c) Yêu cầu thực hiện kiểm tra thực tế, lấy mẫu đại diện tại cơ sở (nếu cần thiết).
6. Cơ quan thẩm định có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ thẩm định và gửi báo cáo kết quả kiểm kê khí nhà kính đã được cơ sở hoàn thiện về Bộ quản lý lĩnh vực để cập nhật vào cơ sở dữ liệu trực tuyến về kiểm kê khí nhà kính trong phạm vi lĩnh vực quản lý.
1. Đơn vị thẩm định tổ chức thực hiện thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính khi nhận được báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở.
2. Đơn vị thẩm định đánh giá giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở theo các nội dung chính như sau:
a) Độ tin cậy, tính đầy đủ của thông tin, dữ liệu trong báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
b) Sự phù hợp của biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, phương pháp định lượng mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và hệ thống thông tin, dữ liệu của cơ sở được trình bày trong báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
c) Kết quả thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở và hạn ngạch phát thải khí nhà kinh được cấp cho cơ sở.
3. Đơn vị thẩm định lập và gửi báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tới cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục II.2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, cơ sở gửi báo cáo giảm nhẹ phát thải khi nhà kính đã được hoàn thiện kèm theo báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ quản lý lĩnh vực.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Hội đồng thẩm định có số lượng thành viên ít nhất là 09 người, bao gồm Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng, Ủy viên thư ký, 02 Ủy viên phản biện và ít nhất 04 Ủy viên hội đồng. Các Ủy viên hội đồng là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thuộc các Bộ: Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp.
2. Các thành viên Hội đồng thẩm định nghiên cứu báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và đánh giá theo các nội dung chính như sau:
a) Sự đầy đủ về nội dung, thông tin, dữ liệu của báo cáo báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
b) Sự phù hợp của chính sách, biện pháp quản lý nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong các lĩnh vực với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của quốc gia;
c) Sự phù hợp của các phương pháp định lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các chính sách, biện pháp quản lý giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
d) Kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và so sánh với kịch bản phát triển thông thường của quốc gia trong kỳ kế hoạch;
đ) Khả năng tính hai lần đối với kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức họp thẩm định, Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thông qua và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường biên bản họp với các nội dung chính như sau:
a) Đánh giá chung về báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của Bộ quản lý lĩnh vực;
b) Những tồn tại, hạn chế của báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
c) Các yêu cầu, khuyến nghị liên quan đến việc hoàn thiện báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính dựa trên cơ sở ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định;
d) Kết luận của Hội đồng thẩm định.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hoàn thiện báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo kết luận của Hội đồng thẩm định.
5. Hội đồng thẩm định tổ chức họp khi có sụ tham gia (hiện diện trực tiếp tại phiên họp hoặc tham gia họp trực tuyến) từ hai phần ba trở lên số lượng thành viên Hội đồng thẩm định, trong đó bắt buộc phải có Chủ tịch hội đồng hoặc Phó Chủ tịch hội đồng, Ủy viên thư ký và ít nhất 01 Ủy viên phản biện.
6. Chủ tịch hội đồng có trách nhiệm:
a) Điều hành các cuộc họp Hội đồng hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch hội đồng;
b) Xử lý các ý kiến được nêu trong cuộc họp của Hội đồng, kết luận cuộc họp Hội đồng và chịu trách nhiệm về các kết luận của Hội đồng;
c) Ký biên bản cuộc họp Hội đồng và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trong biên bản cuộc họp Hội đồng.
VERIFICATION OF GHG INVENTORY RESULTS AND GHG EMISSIONS MITIGATION
Article 9. Verification requirements
1. The verification of sectoral and internal GHG inventory results and GHG emissions mitigation shall be carried out in an objective manner and on scientific basis.
2. Verification procedures and contents must be fully and strictly complied as prescribed in this Circular.
Article 10. Procedures for verification of sectoral GHG inventory results
1. The sector management ministry shall establish and organize meeting of the council for verification of sectoral GHG inventory results. The valuation council is comprised of representatives of the sector management ministry, the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam and relevant ministries, and relevant specialists.
2. Members of the verification council shall verify GHG inventory results according to the following primary contents:
a) Adequacy of GHG inventory contents, information and data;
b) Conformity of determination of emission sources and GHG sinks;
c) Conformity of GHG inventory method, applied emission factor, quality control and quality assurance measures, and the GHG emissions information/data system of the sector management ministry;
d) Assessment of the accuracy and reliability of GHG inventory results.
3. Within 05 business days, the verification council shall ratify and provide the sector management ministry with the meeting minutes which have the following primary contents:
a) Assessment of GHG inventory process and results;
b) Shortcomings and restrictions of GHG inventory results;
c) Recommendations for revision of GHG inventory results based on opinions given by the verification council;
d) Conclusions given by the verification council.
4. The sector management ministry shall organize revision of GHG inventory results according to conclusions given by the verification council for use as the basis for preparing consolidated reports of the sector management ministry which shall be then used for serving national GHG inventory.
Article 11. Procedures for verification of sectoral GHG emission mitigation
1. The sector management ministry shall establish and organize meeting of the council for verification of sectoral GHG emission mitigation. The valuation council is comprised of representatives of the sector management ministry, the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam and relevant ministries, and relevant specialists.
2. Members of the verification council shall verify the GHG emission mitigation report according to the following primary contents:
a) Conformity of sectoral GHG emission mitigation policies and measures with sectoral development strategies and plans;
b) Reliability and adequacy of GHG inventory information/data and BAU (Business-As-Usual) scenario in the planning period;
c) Conformity of measures for determining decreases in GHG emissions of GHG emission mitigation policies and measures;
d) Accuracy and reliability of GHG emission mitigation results which must be also compared to the BAU scenario in the planning period;
dd) Possibility for double counting of GHG emission mitigation results.
3. Within 05 business days, the verification council shall ratify and provide the sector management ministry with the meeting minutes which have the following primary contents:
a) Assessment of GHG emission mitigation process and results;
b) Shortcomings and restrictions of GHG emission mitigation report;
c) Recommendations for revision of GHG emission mitigation report based on opinions given by the verification council;
d) Conclusions given by the verification council.
4. The sector management ministry shall prepare the report on evaluation of sectoral GHG emission mitigation using the form in Appendix II.1 enclosed herewith, and submit it together with the report on sectoral GHG emission mitigation which has been completed according to conclusions given by the verification council to the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam.
5. The sector management ministry shall manage and retain all documents and reports on evaluation of sectoral GHG emission mitigation.
Article 12. Procedures for verification of internal GHG inventory results
1. Within 05 business days from the receipt of the report on internal GHG inventory, the relevant provincial People's Committee shall allocate its affiliated specialized agency (hereinafter referred to as “verification agency”) to carry out verification of the GHG inventory information and results provided by the verified establishment.
2. The verification agency shall verify the internal GHG inventory results according to the following primary contents:
a) Adequacy of contents, information and data of the report on internal GHG inventory;
b) Conformity of determination of emission sources and GHG sinks in the report on internal GHG inventory;
c) Conformity of GHG inventory method, applied emission factor, quality control and quality assurance measures, and the GHG emissions information/data system of the verified establishment;
d) Accuracy of internal GHG inventory results.
3. Within 20 business days, the verification agency shall give a notice of verification results, including required revisions (if any) to the report on internal GHG inventory. In case revisions are required, the verified establishment shall complete its report on internal GHG inventory according to the notice of verification results.
4. The verified establishment shall send its completed report on internal GHG inventory to the verification agency and the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam.
5. During verification, the verification agency is entitled to:
a) invite organizations and/or individuals with appropriate professional qualifications, capacity and experience to participate in the verification process;
b) request the establishment’s owner to provide operating
c) request to carry out verification visit and take representative samples at the establishment (if deemed necessary).
6. The verification agency shall manage and retain verification documents and send the report on internal GHG inventory which has been completed by the establishment to the sector management ministry for updating the online database GHG inventory in their managing sector.
Article 13. Procedures for verification of internal GHG emission mitigation
1. The verification agency shall organize verification of GHG emission mitigation when receiving the report on GHG emission mitigation from the establishment.
2. The verification agency shall verify the internal GHG emission mitigation report according to the following primary contents:
a) Reliability and adequacy of information/data included in the report;
b) Conformity of GHG emission mitigation measures, measures for determining decreases in GHG emissions, and the establishment’s information and data system described in the report;
c) GHG emission mitigation results according to the establishment’s plan for GHG emission mitigation and GHG emission quota allocated to the establishment.
3. The verification agency shall prepare the report on verification of GHG emission mitigation using the form in Appendix II.2 enclosed herewith, and send it to the verified establishment.
4. Upon receipt of the report, the establishment shall send this report and its completed GHG emission mitigation report to the Ministry of Natural Resources and Environment and relevant sector management ministry.
Article 14. Procedures for verification of consolidated report on GHG emission mitigation
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall establish a council in charge of verifying the consolidated report on GHG emission mitigation. The verification council is comprised of at least 09 members, including the council’s chairperson, the council's deputy chairperson, secretary, 02 review members and at least 04 other members. Members of the verification council include representatives of relevant regulatory authorities affiliated to the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Transport, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Construction, and other specialists with appropriate professional qualifications.
2. Members of the verification council shall examine the consolidated report on GHG emission mitigation and give their opinions about the following primary contents:
a) Adequacy of contents, information and data of the consolidated report on GHG emission mitigation;
b) Conformity of GHG emission mitigation policies and measures in sectors with the national development strategies and plans;
c) Conformity of measures for determining decreases in GHG emissions of GHG emission mitigation policies and measures;
d) GHG emission mitigation results which must be compared with the national BAU scenario in the planning period;
dd) Possibility for double counting of GHG emission mitigation results.
3. Within 10 business days from the date of the verification meeting, the verification council shall consider ratify and provide the Ministry of Natural Resources and Environment with the meeting minutes which shall, inter alia, include the following primary contents:
a) General assessment of the consolidated report on GHG emission mitigation and GHG emission mitigation results of the sector management ministry;
b) Shortcomings and restrictions of the consolidated report on GHG emission mitigation;
c) Recommendations for revision of the consolidated report on GHG emission mitigation based on opinions given by members of the verification council;
d) Conclusions given by the verification council.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam shall organize completion of the consolidated report on GHG emission mitigation according to conclusions given by the verification council.
5. The verification council shall convene a meeting if it is attended (directly or online) by at least two thirds of its members which include its chairperson or deputy chairperson, secretary and at least a review member.
6. The council’s chairperson shall:
a) directly chair or authorize the council's deputy chairperson to chair the meeting;
b) respond to opinions stated at the meeting, reach conclusions and assume responsibility for such conclusions;
c) sign the meeting minutes and assume responsibility for the accuracy and truthfulness of contents of the meeting minutes.