Chương IV Thông tư 01/2020/TT-TANDTC quy định giải quyết khiếu nại tố cáo trong tòa án nhân dân: Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tòa án nhân dân
Số hiệu: | 01/2020/TT-TANDTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Tòa án nhân dân tối cao | Người ký: | Nguyễn Hòa Bình |
Ngày ban hành: | 18/06/2020 | Ngày hiệu lực: | 10/08/2020 |
Ngày công báo: | 28/06/2020 | Số công báo: | Từ số 655 đến số 656 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong TAND
Vừa qua, TANDTC đã ban hành Thông tư 01/2020/TT-TANDTC quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân (TAND).
Theo đó, quy định về khiếu nại, tố cáo trong TAND, đơn cử như:
- Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, đơn vị thuộc TAND, của người có thẩm quyền thuộc TAND về quản lý hành chính nhà nước trong công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ;
- Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, đơn vị thuộc TAND, của người có thẩm quyền thuộc TAND về quản lý, sử dụng ngân sách, xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý tài sản công;…
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị thuộc TAND các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;…
Ngoài ra, Thông tư 01/2020/TT-TANDTC (có hiệu lực từ 10/8/2020) quy định về thẩm quyền giải quyết cũng như trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo theo nguyên tắc:
- Đảm bảo khách quan, chính xác, kịp thời.
- Đảm bảo an toàn cho người khiếu nại, tố cáo; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ban hành chỉ thị, quy chế và các văn bản hướng dẫn về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân.
2. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản của Tòa án nhân dân về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Bồi dưỡng, tập huấn, giải đáp vướng mắc, kiến nghị của các Tòa án nhân dân về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tổng kết thực tiễn, xây dựng báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân.
1. Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, Tòa án nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện những nội dung quản lý nhà nước quy định tại Điều 43 của Thông tư này.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ công tác thanh tra trong các Tòa án nhân dân có nhiệm vụ tham mưu, giúp Chánh án cấp mình thực hiện đầy đủ nội dung quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân. Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao là đơn vị giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thực hiện quản lý nhà nước về công tác khiếu nại, tố cáo trong các Tòa án nhân dân.
3. Các đơn vị khác thuộc Tòa án nhân dân các cấp có nhiệm vụ định kỳ hàng tháng thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm đơn vị mình cho các đơn vị đầu mối quy định tại khoản 2 Điều này để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp mình.
1. Trách nhiệm báo cáo:
a) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo các cơ quan, lãnh đạo của Đảng, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; thông báo với Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Quốc hội công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 27 Luật tổ chức Tòa án nhân dân;
b) Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Ban Thanh tra); Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh (thông qua Phòng Tổ chức cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng) về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền;
c) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông báo đến Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định;
d) Khi nhận được đơn do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan báo chí chuyển đến, Chánh án Tòa án nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo hoặc thông báo về việc xử lý, giải quyết cho cơ quan, người chuyển đơn biết theo quy định của pháp luật;
đ) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân các cấp khi xây dựng các báo cáo định kỳ phải có nội dung về giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của mình;
e) Các Tòa án nhân dân trong cuộc họp giao ban phải có nội dung về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân.
2. Chế độ báo cáo công tác khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân:
a) Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của đơn vị, báo cáo Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và năm công tác. Đối với báo cáo tháng thì Tòa án nhân dân cấp huyện phải gửi báo cáo cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh trước ngày 25 hằng tháng;
b) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án nhân dân dân cấp tỉnh, tổng hợp số liệu khiếu nại, tố cáo của các Tòa án nhân dân cấp huyện báo cáo Tòa án nhân dân tối cao thông qua Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao theo định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, năm công tác. Đối với báo cáo tháng thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gửi báo cáo cho Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng;
c) Tòa án nhân dân cấp cao có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, báo cáo Tòa án nhân dân tối cao thông qua Ban Thanh tra theo định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và năm công tác. Đối với báo cáo tháng thì Tòa án nhân dân cấp cao phải gửi báo cáo cho Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng;
d) Định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, hằng năm, Ban Thanh tra tổng hợp, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong Tòa án nhân dân;
đ) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu công tác.
1. Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các Tòa án nhân dân; giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong Tòa án nhân dân.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong cơ quan, đơn vị.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 22. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
Điều 24. Giải quyết việc tiếp nhận tố cáo
Điều 25. Phân loại và xử lý tố cáo
Điều 26. Giải quyết việc tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo
Điều 27. Điều kiện thụ lý tố cáo
Điều 29. Xác minh nội dung tố cáo
Điều 34. Ban hành kết luận nội dung tố cáo
Điều 35. Việc xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo
Điều 36. Thực hiện công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo