Chương IV Thông tư 01/2018/TT-VPCP: Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh
Số hiệu: | 01/2018/TT-VPCP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 23/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 06/01/2019 |
Ngày công báo: | 04/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1077 đến số 1078 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh có tên miền thống nhất theo dạng: dichvucong.(tên bộ, địa phương).gov.vn với giao diện ngôn ngữ tiếng Việt, e-services.(tên bộ, địa phương tiếng Anh).gov.vn với giao diện ngôn ngữ tiếng Anh; tên bộ, địa phương đặt theo quy định của pháp luật.
2. Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh là giao diện để giao tiếp với tổ chức, cá nhân có những chức năng sau:
a) Cung cấp thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
Thủ tục hành chính được cung cấp bao gồm các thông tin chính được đồng bộ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính gồm Mã thủ tục hành chính, các nội dung bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính và các thông tin khác: Mã định danh cơ quan; Mức độ dịch vụ công trực tuyến.
b) Xác thực người dùng theo phương thức tích hợp với hệ thống xác thực của Cổng Dịch vụ cộng quốc gia và biện pháp xác thực theo Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
c) Tiếp nhận hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trực tiếp hoặc qua kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
d) Tra cứu thông tin theo các mức độ xác thực:
- Mức độ không đòi hỏi xác thực: Công khai các thông tin về mã số hồ sơ thủ tục hành chính và mức độ hoàn thành việc giải quyết thủ tục hành chính;
- Mức độ đã được xác thực: Cung cấp thông tin trạng thái giải quyết thủ tục hành chính của người dùng đến cấp độ phòng, ban chuyên môn; tình hình, kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dùng; các thông tin, hồ sơ điện tử của người dùng đã cung cấp trên Cổng dịch vụ công.
đ) Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính trên giao diện Cổng thông qua Bộ câu hỏi - trả lời mẫu và thông tin tổng hợp những nội dung hỏi đáp đã thực hiện trên cổng và qua hệ thống tổng đài/ số điện thoại chuyên dùng (nếu có); qua tính năng trả lời người dùng như kênh giao tiếp trên giao diện cổng, công cụ hỗ trợ tự động (nếu có).
e) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính và kết nối, chia sẻ thông tin với Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
g) Đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, việc giải quyết phản ánh, kiến nghị của cơ quan nhà nước theo quy định tại Chương III Thông tư này.
h) Thống kê, tổng hợp tình hình cung cấp, giải quyết thủ tục hành chính từ Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của các bộ, ngành, địa phương.
i) Kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin theo các chức năng được quy định tại các điểm a, b, c, d , đ, e, g, h khoản 2 Điều này với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
k) Các chức năng khác theo quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh là hệ thống thông tin nội bộ hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân và có những chức năng sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân từ Bộ phận Một cửa, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Cấp bộ, cấp tỉnh, tự động sinh mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi việc xử lý hồ sơ, trả kết quả;
b) Quản lý toàn bộ quá trình giải quyết đối với từng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ghi nhận từng bước thực hiện của quá trình theo thời gian thực và lưu trữ thông tin lịch sử của việc giải quyết thủ tục hành chính;
c) Đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trực tiếp theo kết quả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoặc thông qua tích hợp thông tin từ Cổng dịch vụ công;
d) Cung cấp tình trạng giải quyết thủ tục hành chính cho Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia để công khai theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý việc thực hiện trách nhiệm giải trình của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức kể từ khi nhận được ý kiến của các tổ chức, cá nhân; quản lý việc đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân.
e) Kết nối, tích hợp với Hệ thống quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính, Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia để cung cấp thông tin về tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong kỳ báo cáo theo quy định tại Chương III Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
2. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa và cơ quan, đơn vị chuyên môn có liên quan giải quyết thủ tục hành chính cập nhật thông tin giải quyết theo Mã số hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin trên cơ sở Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu phát triển từ Trục liên thông văn bản quốc gia.
1. Mã số hồ sơ gồm các ký tự chữ và số, có cấu trúc như sau:
V1V2V3.Z1Z2.Y1Y2.MX1X2-YYMMDD-XXXX
Trong đó:
- V1V2V3.Z1Z2.Y1Y2.MX1X2 là mã đơn vị theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- YYMMDD là ngày tiếp nhận hồ sơ, bao gồm 06 ký tự số; trong đó: YY là 02 chữ số cuối của năm, MM là 02 chữ số của tháng, DD là 02 chữ số của ngày.
- XXXX là số thứ tự hồ sơ tiếp nhận trong ngày, gồm 04 ký tự số.
2. Bộ, ngành, địa phương tiếp nhận hồ sơ có thể áp dụng công nghệ mã vạch, mã QR đồng thời với mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính.
1. Cấu trúc mã
Mã ngành, lĩnh vực bao gồm các ký tự chữ và số, có cấu trúc như sau: MX1X2-LV
Trong đó:
- MX1X2 là mã đơn vị cấp 1 theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- LV là mã lĩnh vực, gồm các ký tự chữ và số theo danh mục do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành.
2. Mã ngành, lĩnh vực được sử dụng cho các hệ thống Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
Dịch vụ công trực tuyến thực hiện trên Cổng dịch vụ công được xây dựng, triển khai qua các bước:
1. Lựa chọn thủ tục hành chính để cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Xác định đối tượng người dùng và nhu cầu trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá nhu cầu, đối tượng thực hiện theo các tiêu chí xuất hiện nhiều, phổ biến và có khả năng thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
b) Xác định các thủ tục hành chính để cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải bảo đảm tiêu chí được quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
c) Việc nâng cấp dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 lên mức độ 4 phải căn cứ vào nhu cầu người dùng trên cơ sở kết quả thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trực tuyến đạt tối thiểu từ 30% trong tổng số hồ sơ trở lên và nội dung thủ tục hành chính đáp ứng tiêu chí thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
2. Xây dựng quy trình tổng thể
Trên cơ sở danh mục dịch vụ công trực tuyến đã xác định, xây dựng quy trình tổng thể việc tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến của ngành, lĩnh vực, trong đó xác định rõ thời gian, lộ trình thực hiện và việc xây dựng, vận hành, khai thác của hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp bộ, cấp tỉnh.
3. Đề xuất xây dựng
Cơ quan, đơn vị báo cáo người đứng đầu bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc xây dựng dịch vụ công trực tuyến, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, triển khai, đánh giá, dự kiến những khó khăn, thách thức trong quá trình triển khai dịch vụ công trực tuyến, bao gồm các khó khăn về thể chế, hạ tầng, giải pháp kỹ thuật, văn hóa, thói quen người dùng và đề xuất giải pháp xử lý.
4. Tổ chức xây dựng các dịch vụ công trực tuyến cụ thể
Việc xây dựng các dịch vụ công trực tuyến cụ thể phải đảm bảo phù hợp với quy trình tổng thể tại khoản 2 Điều này và các bước như sau:
a) Đơn giản hóa thủ tục hành chính đã lựa chọn, trong đó đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ phải nộp trên cơ sở đánh giá các nguồn dữ liệu đã có và mức độ sẵn sàng tích hợp, cung cấp thông tin trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo phương thức trực tuyến; đơn giản hóa trình tự, thời gian thực hiện và các bộ phận cấu thành khác của thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
b) Xác định các dữ liệu cần cung cấp, giải pháp cung cấp dữ liệu và đánh giá mức độ sẵn sàng cung cấp của nguồn dữ liệu; các dịch vụ công trong quy trình tổng thể đã được cung cấp, các dịch vụ công tương tự đang vận hành.
c) Xác định giải pháp định danh điện tử và xác thực điện tử phù hợp, trong đó ưu tiên các giải pháp định danh và xác thực điện tử có thể thực hiện trên các thiết bị di động thông minh.
d) Xây dựng quy trình điện tử chi tiết trên cơ sở thủ tục hành chính đã được đơn giản hóa; giải pháp định danh, xác thực điện tử và việc tích hợp, khai thác thông tin với các nguồn dữ liệu, dịch vụ công khác.
đ) Chạy thử nghiệm để hoàn thiện; tuyên truyền việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến để người sử dụng tiếp cận thông tin và thực hiện khi có nhu cầu.
5. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
b) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
c) Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức.
d) Cải tiến chất lượng dịch vụ công trực tuyến.
MINISTERIAL- OR PROVINCIAL-LEVEL PUBLIC SERVICE PORTALS AND SINGLE-WINDOW ELECTRONIC INFORMATION SYSTEMS
Article 16. Ministerial- or provincial-level public service portals
1. Ministerial- or provincial-level public service portals must use domain names in the identical form: dichvucong.(name of ministry or locality).gov.vn with Vietnamese interfaces, e-services.(English name of ministry or locality).gov.vn with English interfaces; the name of a ministry or locality shall be subject to laws.
2. Ministerial- or provincial-level public service portals, which are interfaces used for communicating with organizations and individuals, shall provide the following functions:
a) Provide information about online administrative procedures and public services.
Administrative procedures to be served shall include main information in sync with the national database of administrative procedures such as codes of administrative procedures, contents of constituents of administrative procedures and others: Entity identity codes; levels of online public services.
b) Authenticate users according to the method of integration with the validation system of the national public service portal and authentication measures subject to the Circular No. 32/2017/TT-BTTTT dated November 15, 2017 of the Ministry of Information and Communications, prescribing provision of online public services and assurance of easy accessibility to webpages or electronic information portals of state regulatory authorities.
c) Receive level-3 and level-4 online public services directly or through connection to the national public service portal.
d) Search information, depending on authentication levels:
- Level – Requiring no authentication: Publicly disclosing information about codes of administrative documentation and levels of completion of the task of handling administrative procedures;
- Level – Already granting authentication: Providing information about the status of submitted administrative documentation of users at the level of specialized division or subdivision; progress and results of handling of complaints and suggestions of users; electronic information and documents that users have already been provided to public service portals.
dd) Provide instructions and supports for implementation of administrative procedures on interfaces by using sample questionnaire and answers and combined information about questions and answers already available on portals and via switchboards/specialized telephone numbers (if any); via user response functions such as communication channels on interfaces of portals or automatic assistant tools (if any).
e) Receive complaints and suggestions from people and enterprises about handling of administrative procedures, connect and share information with systems designed for receiving and answering complaints and suggestions of people and enterprises.
g) Assess the handling of administrative procedures, the handling of complaints and suggestions of state regulatory authorities under the provisions of Chapter III herein.
h) Make statistical and review reports on provision and handling of administrative procedures from public service portals and single-window electronic information systems of ministries, sectoral administrations and localities.
i) Connect, integrate and share information according functions specified in points a, b, c, d, dd, e, g and h of clause 2 of this Article with the national public service portal.
k) Provide other functions under decisions of Ministers, Heads of Ministry-level agencies and Chairpersons of provincial-level People's Committees.
Article 17. Ministerial- or provincial-level single-window electronic information systems
1. Ministerial- or provincial-level single-window electronic information systems are internal information systems assisting public staff members in carrying out and handling administrative procedures for organizations and individuals and provide the following functions:
a) Receive documentation of organizations and individuals from One-stop Shops, national public service portal, ministerial-level or provincial-level public service portals, and automatically grant codes of administrative documentation to facilitate the monitoring of processing of submitted documentation and notification of results;
b) Manage the entire process of handling of specific documentation on the basis of recording specific implementation steps in the real-time process and store the history of activities involved in handling of administrative procedures;
c) Assess the quality of handling of administrative procedures directly according to results of receipt and handling of documentation or through integration of information from public service portals;
d) Provide information about the status of submitted documentation to Ministerial- or provincial-level public service portals or national public service portal so that they publicly disclose such information in accordance with lawsoft;
dd) Manage implementation of accountability of entities and public staff members upon receipt of comments from organizations and individuals; manage the assessment of satisfaction of organizations and individuals.
e) Connect and integrate with systems designed to manage and assess control of administrative procedures and national reporting information system in order to provide information about progress and results of handling of administrative procedures in reporting periods in accordance with Chapter III in the Circular No. 02/2017/TT-VPCP.
2. Public staff members working at One-stop Shops and specialized entities or affiliates related to handling of administrative procedures shall update information about handling of administrative procedures arranged in order of codes of administrative documentation on ministerial- or provincial-level single-window electronic information systems.
Article 18. Platform for connection and sharing of information between information systems
Ministerial- or provincial-level public service portals, single-window electronic information systems and national public service portal may connect, integrate and share information on the platform for integration and sharing of data which is developed from the national document interconnection axis.
Article 19. Codes of documents submitted for implementation of administrative procedures
1. Document code structure shall include alphabetical and numeric characters as follows:
V1V2V3.Z1Z2.Y1Y2.MX1X2-YYMMDD-XXXX
Where:
- V1V2V3.Z1Z2.Y1Y2.MX1X2 denotes the code of an entity in compliance with the national technical regulation on structures of identity codes and formats of data packets enabling connection between document management and administration systems as prescribed in the Circular No. 10/2016/TT-BTTTT dated April 1, 2016 of the Ministry of Information and Communications;
- YYMMDD denotes the date of receipt of documentation, including 06 numeric characters; YY stands for 02 ending numbers of the year, MM stands for 02 ending numbers of the month and DD stands for 02 ending numbers of the day.
- XXXX denotes the ordinal number of documentation received within the day, including 04 numerical characters.
2. Ministries, sectoral administrations and localities receiving documentation may apply barcode or QR code technologies and codes of administrative procedures for monitoring of handling of administrative procedures.
Article 20. Sector or industry classification codes of administrative procedures
1. Code structure
Sector or industry classification code structure shall include alphabetical and numeric characters as follows: MX1X2-LV
Where:
- MX1X2 denotes the tier-1 entity code in compliance with the national technical regulation on structures of identity codes and formats of data packets enabling connection between document management and administration systems as prescribed in the Circular No. 10/2016/TT-BTTTT dated April 1, 2016 of the Ministry of Information and Communications;
- LV denotes the sector classification code, including alphabetical and numerical characters in the list issued by the Chief cum Minister of the Government’s Office.
2. Sector or industry classification codes shall be available for use in the national public service portal, ministerial- or provincial-level public service portals and single-window electronic information systems.
Article 21. Procedures for designing and providing online public services on public service portals
Online public services carried out on public service portals shall be designed and put to use by taking the following steps:
1. Selecting administrative procedures permitted for provisions of online public services.
a) Determine users and demands on the basis of researching and assessing demands and users according to criteria such as high rate of appearance, popularity and having capability of providing online public services.
b) Determine administrative procedures in which online public services will be rendered only if they meet criteria specified in the Circular No. 02/2017/TT-VPCP.
c) Upgrading online public services from level 3 to level 4 must depend on user’s demands on the basis of results of receipt and handling of documentation online that make up at least 30% of total documentation and contents of administrative procedures meeting criteria for implementation of level-4 online public services as provided in the Circular No. 02/2017/TT-VPCP.
2. Setting the general procedures
Based on the list of online public services already determined, build the general procedures for rendering of online public services in specific sectors and industries which clearly set deadlines and schedule of implementation, building, operation and usage of online public service rendering systems at the ministerial or provincial level.
3. Proposing online public services to be designed
Entities shall report to heads of ministries, sectoral administrations and provincial-level People's Committees on design of online public services, responsibilities of entities involved in design, implementation, assessment and anticipation of difficulties or challenges faced during the process of implementing online public services, including difficulties related to institution, infrastructure, technical solutions, culture and habits of users, and recommendations about necessary actions to deal with them.
4. Developing specific online public services
Developing specific online public services must ensure relevance to the general procedures specified in clause 2 of this Article and the following steps:
a) Simplify administrative procedures already selected with particular attention paid to documents that must be submitted on the basis of assessment of existing data sources and extent of availability in integration and provision of information during the process of handling of administrative procedures according to the online method; simplify the process and duration of implementation and other constituents of administrative procedures on the basis of application of information technology to the receipt and handling of administrative procedures.
b) Determine data that need to be provided, solutions to providing data and assess the extent of availability in provision of data sources; public services in the general procedures that have already been rendered and similar ones that are currently in use.
c) Determine proper electronic identification and authentication solutions out of which those that may be compatible with smart mobile devices are preferred.
d) Design the detailed electronic procedures on the basis of administrative procedures already simplified; electronic identification and authentication solutions, integration and sharing of information with data sources and other public services.
dd) Conduct tests for perfection of online public services; implement propaganda programs for provision of online public services so that users can have access to information and use these services to meet their demands.
5. Rendering online public services
a) Take charge of rendering online public services.
b) Receive and deal with complaints and suggestions of individuals and organizations.
c) Survey and assess level of satisfaction of organizations and individuals.
d) Improve the quality of online public services.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực