Chương III Thông tư 01/2018/TT-VPCP: Tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Số hiệu: | 01/2018/TT-VPCP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 23/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 06/01/2019 |
Ngày công báo: | 04/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1077 đến số 1078 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc thu thập ý kiến đánh giá được thực hiện thường xuyên, liên tục; bố trí ở vị trí thuận lợi, với kích thước phù hợp để cá nhân dễ dàng tiếp cận và thực hiện quyền góp ý, phản ánh.
2. Phiếu đánh giá dành cho tổ chức, cá nhân phải đặt tại bàn viết hồ sơ dành cho tổ chức, cá nhân, trên bàn làm việc của công chức, bàn tiếp đón và bàn trả kết quả; được phát cho tổ chức, cá nhân kèm theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ.
3. Phiếu đánh giá dạng điện tử dành cho cá nhân, tổ chức được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, Cổng Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị để cá nhân, tổ chức thực hiện đánh giá trực tuyến; đồng thời, tích hợp ý kiến góp ý, phản ánh và kết quả xử lý với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
4. Căn cứ Điều 31 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư này, Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng mẫu phiếu đánh giá tại bộ, ngành, địa phương.
1. Chỉ số 1: Tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với thời gian cho phép theo quy định của pháp luật với các mức điểm cụ thể như sau:
a) Điểm 2 khi tổng thời gian ngắn hơn so với quy định;
b) Điểm 1 khi tổng thời gian bằng thời gian quy định;
c) Điểm 0 khi tổng thời gian dài hơn so với quy định.
2. Chỉ số 2: Thời gian thực hiện của từng cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết (kể cả đơn vị phối hợp) so với quy định với các mức điểm cụ thể như sau:
a) Điểm 2 khi cơ quan, đơn vị xử lý ngắn hơn so với thời hạn quy định;
b) Điểm 1 khi cơ quan, đơn vị xử lý bằng thời hạn quy định;
c) Điểm 0 khi cơ quan, đơn vị xử lý dài hơn so với thời hạn quy định.
3. Chỉ số 3: Số lần phải liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính (kể cả liên hệ theo hình thức trực tuyến) với các mức điểm cụ thể như sau:
a) Điểm 2 khi không phải liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính lần nào để hoàn thiện hồ sơ;
b) Điểm 1 khi chỉ phải một lần liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính để hoàn thiện hồ sơ;
c) Điểm 0 khi phải hơn một lần liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính để hoàn thiện hồ sơ, trừ trường hợp nguyên nhân do lỗi của người nộp hồ sơ.
4. Chỉ số 4: Số lượng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải liên hệ để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính (kể cả liên hệ theo hình thức trực tuyến) với các mức điểm cụ thể như sau:
a) Điểm 2 khi không phải liên hệ với cơ quan, đơn vị, tổ chức nào để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính;
b) Điểm 1 khi phải liên hệ với một cơ quan, đơn vị, tổ chức là Bộ phận Một cửa để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính. Trường hợp theo quy định pháp luật, tổ chức, cá nhân phải trực tiếp tham gia và hoàn thiện hồ sơ giải quyết theo kết quả kiểm tra, xác minh thực địa, họp Hội đồng thẩm định, thẩm tra trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, thì số lượng được cộng thêm cơ quan, đơn vị, tổ chức được pháp luật giao chủ trì kiểm tra, xác minh thực địa, tổ chức Hội đồng thẩm định, thẩm tra.
c) Điểm 0 khi phải liên hệ với hơn một cơ quan, đơn vị, tổ chức.
5. Chỉ số 5: Thực hiện tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả tại Bộ phận Một cửa với các mức điểm cụ thể như sau:
a) Điểm 2 khi tổ chức mô hình Bộ phận Một cửa của bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Tổng cục hoặc tương đương, Cục tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, phê duyệt hoặc trình phê duyệt, trả kết quả đối với tối thiểu 20% số lượng thủ tục hành chính theo danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cơ quan chuyên môn cấp tỉnh tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, phê duyệt kết quả đối với tối thiểu 20% số lượng thủ tục hành chính theo danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả đối với tối thiểu 50% số lượng thủ tục hành chính theo danh mục tiếp nhận của cấp huyện; Bộ phận Một cửa cấp xã tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, phê duyệt kết quả đối với 100% thủ tục hành chính thuộc danh mục tiếp nhận của cấp xã.
b) Điểm 1 khi 100% thủ tục hành chính không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b khoản 5 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa các cấp.
c) Điểm 0 khi dưới 100% thủ tục hành chính không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b khoản 5 Điều 14 Nghị định số 6172018/NĐ-CP được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa các cấp.
6. Chỉ số 6: Công khai các thủ tục hành chính với các mức điểm cụ thể như sau:
a) Điểm 2 khi thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận Một cửa được công khai chính xác, đầy đủ, kịp thời bằng cả hình thức niêm yết và điện tử theo đúng quy định pháp luật về công khai thủ tục hành chính.
b) Điểm 1 khi thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận Một cửa được công khai chính xác, đầy đủ, kịp thời bằng hình thức niêm yết hoặc điện tử theo đúng quy định pháp luật về công khai thủ tục hành chính.
c) Điểm 0 khi thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận Một cửa không được công khai chính xác, đầy đủ, kịp thời.
7. Chỉ số 7: Thái độ của cán bộ, công chức, viên chức khi hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính với các mức điểm cụ thể như sau:
a) Điểm 2 khi tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ sớm hơn thời hạn quy định và không có ý kiến phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật.
b) Điểm 1 khi tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ đúng thời hạn quy định và không có ý kiến phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật.
c) Điểm 0 khi có ý kiến phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật. Trường hợp phản ánh, kiến nghị được cơ quan có thẩm quyền xác minh, kết luận là không đúng hoặc vu cáo thì không được tính vào đánh giá này.
8. Chỉ số 8: Tiếp thu, giải trình đối với các ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân với mức điểm cụ thể như sau:
a) Điểm 2 khi không có phản ánh, kiến nghị hoặc 100% phản ánh, kiến nghị được xử lý đúng thời hạn theo quy định và không có phản ánh, kiến nghị kéo dài.
b) Điểm 1 khi tối thiểu từ 90% phản ánh, kiến nghị trở lên được xử lý đúng thời hạn theo quy định và không có phản ánh, kiến nghị kéo dài.
c) Điểm 0 khi dưới 90% phản ánh, kiến nghị được xử lý đúng thời hạn theo quy định hoặc có phản ánh, kiến nghị kéo dài.
9. Chỉ số 9: Tiến độ và chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền với các mức điểm cụ thể như sau:
a) Điểm 2 khi tối thiểu 20% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được đưa vào triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 30%; và không có hồ sơ trực tuyến nào không giải quyết hoặc giải quyết quá hạn.
b) Điểm 1 khi có triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 15% đến dưới 30%; và không có hồ sơ trực tuyến không được giải quyết hoặc giải quyết quá hạn.
c) Điểm 0 khi không triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 hoặc tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ đạt dưới 15%; hoặc có hồ sơ trực tuyến không được giải quyết hoặc giải quyết quá hạn.
1. Việc chấm điểm các tiêu chí quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 13 Thông tư này được thực hiện đối với từng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính.
2. Việc chấm điểm các tiêu chí quy định tại các khoản 5, 6, 8 và 9 Điều 13 Thông tư này được thực hiện đối với Bộ phận Một cửa và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
3. Phương thức thu nhận thông tin đánh giá
a) Các tiêu chí theo quy định tại các khoản 1, 3, 4, 7 Điều 13 Thông tư này được thực hiện bằng Phiếu đánh giá, thiết bị đánh giá điện tử; chức năng đánh giá trực tuyến của Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Tiêu chí theo quy định tại các khoản 2, 6, 8, 9 Điều 13 Thông tư này được thực hiện thông qua chức năng đánh giá trực tuyến của Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
c) Ngoài các phương thức quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này, các tiêu chí quy định tại Điều 13 Thông tư này được thu thập thông tin để đánh giá thông qua kiểm tra thực tế, các báo cáo, quyết định phê duyệt liên quan đến việc tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
1. Sử dụng kết quả chấm điểm
a) Tổng hợp kết quả chấm điểm các tiêu chí theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 13 Thông tư này được sử dụng trong đánh giá cán bộ, công chức, việc chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính.
b) Tổng hợp kết quả chấm điểm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo từng ngành, lĩnh vực và kết quả chấm điểm các tiêu chí theo quy định tại các khoản 5, 6, 8 và 9 Điều 13 Thông tư này được sử dụng trong đánh giá các cơ quan, đơn vị, tổ chức tham gia tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức này.
2. Tổng hợp kết quả chấm điểm
a) Việc tổng hợp kết quả chấm điểm theo hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính (áp dụng đối với các tiêu chí theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 13 Thông tư này) được thực hiện theo công thức sau:
Điểm số của Chỉ số thứ i = Tổng điểm số của các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tính theo chỉ số thứ i / Tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính
Trong đó, kết quả được làm tròn phần thập phân đến một (01) chữ số.
b) Tổng điểm của từng cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị, tổ chức là tổng số điểm của các chỉ số đánh giá đối với từng đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phân loại kết quả chấm điểm
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính, hoàn thành 100% nhiệm vụ khi có số điểm tối thiểu đánh giá từ 5 trở lên; hoàn thành từ 70% đến dưới 100% nhiệm vụ khi có số điểm đánh giá từ 3,5 đến dưới 5 điểm; hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ khi số điểm đánh giá dưới 3,5 điểm.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, kết quả chấm điểm là căn cứ để xếp hạng cơ quan, cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính của bộ, địa phương. Mức xếp loại cụ thể như sau: Đạt từ 15 điểm trở lên xếp loại xuất sắc; từ 12 đến dưới 15 điểm xếp loại tốt; từ 9 đến dưới 12 điểm xếp loại khá; từ 6 đến dưới 9 điểm xếp loại trung bình; dưới 6 điểm xếp loại yếu.
4. Trách nhiệm xử lý thông tin đánh giá
a) Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đơn vị đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính) cập nhật, tổng hợp tình hình, kết quả đánh giá thông qua Phiếu đánh giá, kết quả đánh giá trên chức năng đánh giá trực tuyến tại Hệ thống một cửa điện tử, thiết bị đánh giá điện tử tại Bộ phận Một cửa và tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính.
b) Hàng quý, Bộ phận Một cửa tổng hợp kết quả chấm điểm đánh giá đối với từng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ giải quyết thuộc thẩm quyền tiếp nhận; tổng hợp kết quả chấm điểm đánh giá đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận; báo cáo kết quả chấm điểm để đánh giá đối với các cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị, tổ chức trong thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả và đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại, bất cập (nếu có) đến Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đơn vị đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính). Trường hợp, một số chỉ số chưa có đủ thông tin chấm điểm để đánh giá thì không tính chỉ số đó trong tổng hợp kết quả chấm điểm đánh giá.
Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đơn vị đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính) tổng hợp kết quả chấm điểm đánh giá, phân loại, xếp hạng (nếu có) đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp; báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả đánh giá, các giải pháp khắc phục tồn tại, bất cập phát sinh trong quý và kết quả khắc phục, chấn chỉnh, xử lý vi phạm đối với việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính của quý trước; công khai kết quả thực hiện trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
c) Hàng năm, Bộ phận Một cửa tổng hợp kết quả chấm điểm đánh giá, phân loại đối với từng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ giải quyết thuộc thẩm quyền tiếp nhận; tổng hợp kết quả chấm điểm đánh giá đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận; gửi kết quả chấm điểm đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận; báo cáo kết quả chấm điểm để đánh giá đối với các cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị, tổ chức trong thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả và đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại, bất cập (nếu có) đến Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đơn vị đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính).
Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đơn vị đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính) tổng hợp kết quả chấm điểm đánh giá, phân loại, xếp hạng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp; báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả đánh giá, các giải pháp khắc phục tồn tại, bất cập và đề xuất khen thưởng, kỷ luật (nếu có); công khai kết quả trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh và gửi báo cáo về Văn phòng Chính phủ.
d) Điểm các chỉ số đánh giá được Hệ thống thông tin một cửa điện tử tổng hợp và tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trên cơ sở tổng hợp phân tích các chỉ số đánh giá qua phần mềm thống kê trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và kết quả báo cáo của bộ, ngành, địa phương, Văn phòng Chính phủ thực hiện đánh giá, xếp hạng các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện Cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
TASKS INVOLVED IN ASSESSMENT OF HANDLING OF ADMINISTRATIVE PROCEDURES BY USING SINGLE-WINDOW SYSTEMS AND INTERLINKED SINGLE-WINDOW SYSTEMS
Article 12. Collection of assessment opinions
1. Assessment opinions shall be collected regularly and continuously; collection thereof must take place at areas for the convenience of people to easily find and give their opinions.
2. Survey forms intended for organizations and individuals must be placed on writing desks available for use by requesting organizations and individuals, on desks of public staff members, reception and result notification counters; must be handed out to requesting organizations or individuals, enclosing notes of receipt of documents and appointment for notification of results, forms of request for document supplementation and perfection and/or forms of refusal to process documents.
3. Electronic survey forms intended for requesting organizations and individuals must be posted on ministerial-level or provincial-level public service portals, electronic information portals of entities so as to enable these organizations and individuals to participate in surveys online; must combine feedbacks or complaints and results of handling of administrative procedures with ministerial-level or provincial-level single-window electronic information systems.
4. Pursuant to Article 31 in the Decree No. 61/2018/ND-CP and Article 13 herein, offices of Ministries, Ministry-level agencies and provincial-level People’s Committees shall design sample survey forms at ministries, sectoral administrations and localities.
Article 13. Indicators used in assessment of handling of administrative procedures
1. Indicator 1: Total timelength spent on handling administrative procedures in comparison to the timelength allowed by laws shall get the following scores:
a) Score 2 if total timelength is less than the prescribed timelength;
b) Score 1 if total timelength is equal to the prescribed timelength;
a) Score 0 if total timelength is greater than the prescribed timelength.
2. Indicator 2: Timelength spent by specific entities on getting involved in handling of administrative procedures (including cooperating entities) in comparison to the prescribed timelength shall get the following scores:
a) Score 2 if the timelength spent by specific entities on handling of administrative procedures is less than the prescribed one;
b) Score 1 if the timelength spent by specific entities on handling of administrative procedures is equal to the prescribed one;
c) Score 0 if the timelength spent by specific entities on handling of administrative procedures is greater than the prescribed one.
3. Indicator 3: Number of times of obligatory contact with receiving entities for perfection of administrative documentation (even including online contact) shall get the following scores:
a) Score 2 in case of none of obligatory contact with receiving entities for perfection of administrative documentation;
b) Score 1 in case of only one time of obligatory contact with receiving entities for perfection of administrative documentation;
c) Score 0 in case of more than one time of obligatory contact with receiving entities for perfection of administrative documentation, except when it is all the fault of submitting persons.
4. Indicator 4: Number of entities that must contact for perfection of administrative documentation (even including online contact) shall get the following scores:
a) Score 2 if none of entities must be contacted for perfection of administrative documentation;
b) Score 1 if one entity which is the One-stop Shop must be contacted for perfection of administrative documentation. If, by operation of law, organizations and individuals have to directly participate in and perfect documents used for handling of administrative procedures according to results of site inspection and verification, meetings held by inspection and assessment committees during the process of handling of administrative procedures, entities allowed by law to preside over conducting site inspection, verification and organizing inspection and assessment committees shall be added to the number of entities that must be contacted.
c) Score 0 if more than one entity have to be contacted.
5. Indicator 5: Receipt of documents, handling and notification of results of handling of administrative procedures at One-stop Shops shall get the following scores:
a) Score 2 if entities organized in the model of One-stop Shops of Ministries or Ministry-level agencies, Document Receipt and Response Divisions of General Departments, Directorates or equivalents, Departments, Authorities or Administrations receive, review and assess documents, approve or petition for approval and inform about results of handling of at least 20% of total volume of administrative procedures in the list of administrative documentation received at One-stop Shops under the promulgation jurisdiction of Ministers or Heads of Ministry-level agencies; provincial-level Public Administrative Service Centers, provincial-level Document Receipt and Response Divisions receive, review and assess documents, approve results of handling of at least 20% of total volume of administrative procedures in the list of administrative documentation received at One-stop Shops under the promulgation jurisdiction of Chairpersons of provincial-level People's Committees; district-level Document Receipt and Response Divisions receive, review and assess documents, petition for approval of results of handling of at least 50% of total volume of administrative procedures in the list of administrative documentation received at the district level; communal-level Single-window Divisions receive, review, assess documents, approve results of handling of 100% of administrative procedures in the list of administrative documentation received at the communal level.
b) Score 1 if 100% of administrative procedures not covered by point a and b of clause 5 of Article 14 in the Decree No. 61/2018/ND-CP are eligible for receipt of documents and notification of results at One-stop Shops at all levels.
c) Score 0 if 100% or lower percentage of administrative procedures not covered by point a and b of clause 5 of Article 14 in the Decree No. 61/2018/ND-CP are eligible for receipt of documents and notification of results at One-stop Shops at all levels.
6. Indicator 6: Public disclosure of administrative procedures shall get the following scores:
a) Score 2 if administrative procedures carried out at One-stop Shops are publicly disclosed in an accurate, adequate and timely manner in both notice-posting and electronic forms as per laws on public disclosure of administrative procedures.
b) Score 1 if administrative procedures carried out at One-stop Shops are publicly disclosed in an accurate, adequate and timely manner in either notice-posting or electronic form as per laws on public disclosure of administrative procedures.
c) Score 0 if administrative procedures carried out at One-stop Shops are not public disclosed in an accurate, adequate or timely manner.
7. Indicator 7: Attitudes of public staff members towards provision of instructions on preparing documents, receiving documents and handling administrative procedures shall get the following scores:
a) Score 2 if they receive, process and inform about results of processing of documents before the prescribed deadline, and do not receive feedbacks, complaints or suggestions about their harassment, annoyance or failure to comply with or incorrect implementation of regulations enshrined in laws.
b) Score 1 if they receive, process and inform about results of processing of documents on the prescribed deadline date, and do not receive feedbacks or opinions about their harassment, annoyance or failure to comply with or incorrect implementation of regulations enshrined in laws.
b) Score 0 if they receive complaints and suggestions about their harassment, annoyance or failure to comply with or incorrect implementation of regulations enshrined in laws. If competent authorities prove or establish that these complaints and suggestions are not correct or false accusations, they shall not be counted in this assessment.
8. Indicator 8: Receiving and explaining complaints and suggestions of organizations and individuals shall get the following scores:
a) Score 2 if there is none of complaints or suggestions, or 100% of them are handled by the deadline in accordance with regulations and there is none of delayed complaints or suggestions.
b) Score 1 if at least 90% of complaints and suggestions are handled by the deadline in accordance with regulations and there is none of delayed complaints or suggestions.
c) Score 0 if 90% or lower percentage of complaints and suggestions are treated by the deadline in accordance with regulations and there is none of delayed complaints or suggestions.
9. Indicator 9: Progress and quality of provision of online public services by competent entities shall get the following scores:
a) Score 2 if at least 20% of administrative procedures meeting requirements are eligible to be classified as level-3 or level-4 online public services; the ratio of documents submitted online to total documentation is at least 30%; there is none of online documents that have not been handled or have been handled after the defined deadline.
b) Score 1 if administrative procedures meeting requirements are eligible to be classified as level-3 or level-4 online public services; the ratio of documents submitted online to total documentation is from at least 15% to under 30%; there is none of online documents that have not been handled or have been handled after the defined deadline.
b) Score 1 if administrative procedures meeting requirements are eligible to be classified as level-3 or level-4 online public services; the ratio of documents submitted online to total documentation is below 15%; there is none of online documents that have not been handled or have been handled after the defined deadline.
Article 14. Methods of scoring for assessment of handling of administrative procedures
1. The scoring of criteria specified in clauses 1, 2, 3, 4, 6 and 7 of Article 13 herein may be applied to specific documentation submitted for handling of administrative procedures.
2. The scoring of criteria specified in clauses 5, 6, 8 and 9 of Article 13 herein may be applied to One-stop Shops and entities having jurisdiction to handle administrative procedures.
3. Methods of collection and acquisition of assessment information
a) Information used for assessment of criteria referred to in clause 1, 3, 4 and 7 of Article 13 herein may be collected and acquired by using assessment paper forms or electronic assessment devices, or online assessment functions of single-window electronic information systems.
b) Information used for assessment of criteria referred to in clause 2, 6, 8 and 9 of Article 13 herein may be collected and acquired by using online assessment functions of single-window electronic information systems.
c) In addition to methods specified in clauses a and b of clause 3 of this Article, information used for assessment of criteria specified in Article 13 herein may be collected and acquired through physical inspections, reports and approval decisions related to performing tasks involved in handling of administrative procedures by using single-window systems or interlinked single-window systems.
Article 15. Handling of results of scoring for assessment of handling of administrative procedures
1. Use of scoring results
a) Total score of criteria referred to in clauses 1, 2, 3, 4 and 7 of Article 13 herein shall be used for assessment of public staff members in charge of receiving, handling and informing results of handling of administrative documents.
b) Total scores stipulated in point a of clause 1 of this Article in line with specific industries and sectors and total scores of criteria specified in clause 5, 6, 8 and 9 of Article 13 herein may be used for assessment of entities involved in receiving, handling and informing results of handling of administrative procedures and responsibility of heads thereof.
2. Total score
a) Total scores based on documentation submitted for handling of administrative procedures (applicable to criteria specified in clause 1, 2, 3, 4 and 7 of Article 13 herein) shall be calculated according to the following formula:
Total score of the indicator i = Aggregate points of documentation for handling of administrative procedures calculated based on the indicator i / Aggregate points of documentation for handling of administrative procedures
In that formula, the quotient may be rounded to the nearest tenth in the decimal part.
b) Total score of a single public staff member or entity shall be total score of criteria for assessment of specific target subjects under clause 1 of this Article.
3. Classification of scoring results
a) If public staff members get total score of at least 5, they shall be assessed to have completed 100% of tasks of receiving, handling and informing results of handling of administrative procedures; if they get total score ranging from 3.5 to less than 5, they shall be assessed to have completed from 70% to less than 100% of these tasks; if they get 3.5 or lower score, they shall be assessed to have completed less than 70% of these tasks.
b) As for entities or organizations, scoring results shall serve as a basis for ranking of handling of administrative procedures by entities under the control of ministries and localities. Specific ranks shall be regulated as follows: In case of getting the score of 15 or higher, they will be ranked excellent; in case of getting the score ranging from 12 to less than 15, they will be ranked very good; in case of getting the score ranging from 9 to less than 12, they shall be ranked good; in case of getting the score ranging from 6 to less than 9, they will be ranked fair; and in case of getting the score of less than 6, they will be ranked poor.
4. Responsibilities for processing of assessment information
a) Offices of Ministries, Ministry-level agencies and provincial-level People’s Committees (presiding over controlling administrative procedures) shall be responsible for updating and synthesizing assessment progress and results by using assessment and assessment result forms available on online assessment functions of single-window electronic systems and electronic assessment devices installed at One-stop Shops and the progress of receipt and handling of complaints or suggestions related to handling of administrative procedures.
b) Every quarter, One-stop Shops shall be responsible for synthesizing scoring results of specific public staff members in charge of receiving, handling and informing results of handling of administrative procedures under their receiving jurisdiction; synthesizing scoring results of entities or organizations in charge of receiving, handling and informing results of handling of administrative procedures under their receiving jurisdiction; reporting on scoring results of public staff members, entities or organizations in charge of receiving, handling and informing results of handling of administrative procedures, and sending recommendations about remedial actions against unsolved issues or problems (if any) to Offices of Ministries, Ministry-level agencies and provincial-level People’s Committees (those presiding over controlling administrative procedures). In case where any indicator has not had enough information for assessment, it shall not be counted in combination of scoring results.
Offices of Ministries, Ministry-level agencies and provincial-level People’s Committees (those presiding over controlling administrative procedures) shall be responsible for synthesizing results of scoring, classification and ranking (if any) of entities or organizations in charge of receiving, handling and informing results of handling of administrative procedures under the handling jurisdiction of ministries, sectoral administrations and all-level People's Committees; reporting to Ministers, Heads of Ministry-level agencies and Chairpersons of provincial-level People’s Committees on assessment results, measures to deal with unsolved issues or problems arising in the reporting quarter, results of correction and resolution of violations arising from implementation of single-window systems or interlinked single-window systems for handling of administrative procedures in the preceding quarter; publicly disclosing final results on ministerial- or provincial-level public service portals.
c) Every year, One-stop Shops shall be responsible for synthesizing results of scoring and classification of specific public staff members in charge of receiving, handling and informing results of handling of administrative procedures under their receiving jurisdiction; synthesizing scoring results of entities or organizations in charge of receiving, handling and informing results of handling of administrative procedures under their receiving jurisdiction; sending scoring results to entities or organizations in charge of receiving, handling and informing results of handling of administrative procedures under their receiving jurisdiction; reporting on results of scoring of receipt, handling and notification of handling results by public staff members, entities or organizations; sending recommendations about remedial actions against unsolved issues or problems (if any) to Offices of Ministries, Ministry-level agencies and provincial-level People’s Committees (those presiding over controlling administrative procedures).
Offices of Ministries, Ministry-level agencies and provincial-level People’s Committees (those presiding over controlling administrative procedures) shall be responsible results of scoring, classification and ranking of entities or organizations in charge of receiving, handling and informing results of handling of administrative procedures under the handling jurisdiction of ministries, sectoral administrations and all-level People's Committees; reporting to Ministers, Heads of Ministry-level agencies and Chairpersons of provincial-level People’s Committees on assessment results, measures to deal with unsolved issues and proposing any relevant commendations, rewards or sanctions (if any); publicly disclosing final results on ministerial- or provincial-level public service portals and sending reports to the Government's Office.
d) Scores of assessment indicators shall be consolidated and posted on the national public service portal by the single-window electronic information system. On the basis of consolidating and analyzing assessment indicators by means of statistical software available for use on the national public service portal and results reported by ministries, sectoral administrations and localities, the Government’s Office shall carry out the assessment and ranking of ministries, sectoral administrations and localities for their implementation of single-window systems and interlinked single-window systems for handling administrative procedures.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực