Chương I: Quyết định 52/2015/QĐ-TTg Quy định chung
Số hiệu: | 52/2015/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 30/10/2015 | Số công báo: | Từ số 1075 đến số 1076 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
23/01/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quyết định 52/2015/QĐ-TTg về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới với các nội dung: Hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân, của cư dân biên giới, dịch vụ hỗ trợ thương mại, xuất nhập cảnh,… ban hành ngày 20/10/2015.
1.Hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân.
Quyết định số 52 quy định thương nhân mua bán hàng hóa qua biên giới
- Thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư nước ngoài (dưới đây gọi tắt là thương nhân) được thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới. UBND tỉnh biên giới chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương lựa chọn thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện để thực hiện mua bán hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
- Thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện mua bán hàng hóa qua biên giới trong trường hợp pháp luật có quy định.
2. Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới.
Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
- Chủ thể mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới quy định tại Điều 11 Quyết định 52/2015/TTg được miễn thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) với giá trị không quá 2.000.000 (hai triệu) đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt/1 tháng đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành.
- Phần giá trị hàng hóa vượt định mức quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quyết định 52/2015/QĐ-TTg phải chịu thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Dịch vụ hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới
Quản lý hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới
- Việc quản lý hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính thực hiện theo quy định tại Quyết định 45/2013/QĐ-TTg.
- Quản lý hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới theo quy định của Bộ Công Thương.
Quyết định 52 còn quy định hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu; xuất nhập cảnh người và phương tiện hoạt động thương mại biên giới và Ban Chỉ đạo thương mại biên giới. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quyết định này quy định về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới (sau đây gọi tắt là hoạt động thương mại biên giới) gồm:
a) Hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân.
b) Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới.
c) Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu.
d) Dịch vụ hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới.
2. Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế qua biên giới thực hiện theo quy định của Luật Thương mại năm 2005, Luật Biên giới quốc gia năm 2003 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và tập quán thương mại quốc tế.
1. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động thương mại biên giới.
2. Các cơ quan, tổ chức quản lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thương mại biên giới.
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nước có chung biên giới là nước có chung đường biên giới đất liền với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (bao gồm: Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia).
2. Cửa khẩu, lối mở biên giới, khu vực cửa khẩu, hàng hóa của cư dân biên giới, thủ tục qua lại biên giới theo quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
3. Chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu theo quy định tại Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
4. Hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân là hoạt động thương mại dưới các hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Thương mại năm 2005 và được thực hiện theo quy định tại Chương II Quyết định này.
1. Hoạt động thương mại biên giới được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, đồng Việt Nam hoặc đồng tiền của nước có chung biên giới.
2. Phương thức thanh toán:
a) Thanh toán qua ngân hàng.
b) Thanh toán không dùng tiền mặt: bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu; thông qua tài khoản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam; thanh toán trực tiếp vào tài khoản của thương nhân tại ngân hàng khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới của Việt Nam.
c) Thanh toán bằng tiền mặt.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện thanh toán trong hoạt động thương mại biên giới.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
1. This Decision prescribes the management of border trade with neighboring countries (below referred to as border trade), including:
a/ Cross-border purchase and sale of goods by traders;
b/ Purchase, sale and exchange of goods by border inhabitants;
c/ Purchase, sale and exchange of goods in border markets, border- gate markets and markets in border-gate economic zones;
d/ Trade support services in border-gate areas and border crossings.
2. Cross-border international purchase and sale of goods must comply with the 2005 Commercial Law, the 2003 Law on National Borders, and relevant legal documents, and conform to treaties which Vietnam has signed or acceded to, or international trade practices.
Article 2. Subjects of application
1. Organizations and individuals engaged in border trade.
2. Agencies and organizations managing and directing border trade.
3. Other agencies, organizations and individuals involved in border trade.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decision, the terms below are construed as follows:
1. Neighboring country means a country bordering on the Socialist Republic of Vietnam (including the People’s Republic of China, People’s Democratic Republic of Laos and Kingdom of Cambodia).
2. Border gates, border crossings, border-gate areas, goods of border inhabitants, and cross-border travel procedures must comply with the Government’s Decree No. 112/2014/ND-CP of November 21, 2014, prescribing the management of land border gates.
3. Border markets, border-gate markets, and markets in border-gate economic zones must comply with the Government’s Decree No. 114/2009/ND-CP of December 23, 2009, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 02/2003/ND-CP of January 14, 2003, on market development and management.
4. Cross-border purchase and sale of goods by traders means trade in the forms defined in Clause 1, Article 27 of the 2005 Commercial Law and conducted in accordance with Chapter II of this Decision.
Article 4. Payment in border trade
1. Payment in border trade may be made in a freely convertible foreign currency, Vietnam dong or a currency of a neighboring country.
2. Methods of payment:
a/ Via-bank payment;
b/ Non-cash payment: clearance between exported and imported goods and services; via accounts in accordance with current regulations of Vietnam; direct payment into traders’ accounts at banks based in border-gate areas or border crossings of Vietnam;
c/ Payment in cash.
3. The State Bank of Vietnam shall provide guidance on payment in border trade.