Chương II Quyết định 38/2016/QĐ-TTg: Chính sách hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
Số hiệu: | 38/2016/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 14/09/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2016 |
Ngày công báo: | 29/09/2016 | Số công báo: | Từ số 1017 đến số 1018 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Không xác định |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 14/9/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp.
1. Chính sách hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
2. Cơ chế đầu tư
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc được quy hoạch là rừng sản xuất được hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Trồng các loài cây sản xuất gỗ lớn (khai thác sau 10 năm tuổi), cây đa mục đích, cây bản địa, mức hỗ trợ 8 triệu đồng/ha; trồng các loài cây sản xuất gỗ nhỏ (khai thác trước 10 năm tuổi) và cây phân tán (quy đổi 1.000 cây/ha), mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ha.
b) Trồng rừng sản xuất tại các xã biên giới, các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên và các tỉnh vùng Tây Nguyên được hỗ trợ thêm 2 triệu đồng/ha ngoài mức hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng khảo nghiệm (giống mới, trên vùng đất mới) theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ vốn bằng 60% giá thành trồng rừng được duyệt. Mỗi mô hình trồng rừng khảo nghiệm được hỗ trợ không quá 2 ha.
3. Hỗ trợ chi phí cho công tác khuyến lâm: 500.000 đồng/ha/4 năm (1 năm trồng và 3 năm chăm sóc).
4. Hỗ trợ một lần chi phí khảo sát, thiết kế, ký kết hợp đồng trồng rừng: 300.000 đồng/ha.
5. Hỗ trợ một lần cấp chứng chỉ rừng bền vững cho các doanh nghiệp, cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình: 70% chi phí, tối đa không quá 300.000 đồng/ha quy mô tối thiểu 100 ha trở lên (cho rừng tự nhiên, rừng trồng).
6. Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau đầu tư và hỗ trợ đầu tư.
7. Điều kiện nhận hỗ trợ:
a) Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng phải có đất quy hoạch trồng rừng sản xuất được cấp có thẩm quyền giao hoặc được thuê và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã sử dụng đất ổn định trong vòng 3 năm trở lên không có tranh chấp. Đối với doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức khác, đất trồng rừng sản xuất phải được giao khoán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng ổn định lâu dài (tối thiểu một chu kỳ).
b) Nguồn giống trồng rừng (hạt giống, trái giống hoặc cây giống) phải có xuất xứ từ cơ sở sản xuất giống đã được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận về nguồn giống theo quy định.
1. Đầu tư trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: Mức kế hoạch vốn từ ngân sách trung ương là 30 triệu đồng/ha; mức đầu tư cụ thể được xác định trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quyết định đầu tư trung ương tự cân đối bổ sung phần ngân sách còn thiếu theo dự toán được duyệt. Trường hợp tổ chức (ngoài quốc doanh), hộ gia đình, cá nhân trồng rừng phòng hộ: Phần còn thiếu (so với mức hỗ trợ 30 triệu đồng/ha) theo dự toán thiết kế kỹ thuật thì tự bổ sung kinh phí để thực hiện.
2. Hỗ trợ trồng tre, luồng bảo vệ bờ sông, bờ suối, các công trình có nguy cơ sạt lở cao. Mức hỗ trợ 100.000 đồng/khóm (tối thiểu 3 cây /khóm; 1 năm trồng và 3 năm chăm sóc bảo vệ).
3. Khoán quản lý bảo vệ rừng: Bình quân 300.000 đồng/ha/năm. Mức cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trong đó hỗ trợ chi phí lập hồ sơ giao khoán quản lý bảo vệ rừng là 50.000 đồng/ha/5 năm.
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân ở các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo.
b) Đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo và cộng đồng dân cư thôn được giao rừng ở các xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (khu vực II, III) thuộc vùng dân tộc và miền núi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020.
c) Đối với khoán bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng ven biển: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 - 2020.
4. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên: Nhà nước khuyến khích phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng bằng biện pháp khoanh nuôi tái sinh tự nhiên mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Không trồng bổ sung: Mức hỗ trợ 03 triệu đồng/ha/6 năm mức cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
b) Có trồng bổ sung: Mức hỗ trợ tối đa 1,6 triệu đồng/ha/năm trong 3 năm đầu và 600 nghìn đồng/ha/năm cho 3 năm tiếp theo.
1. Nhà nước hỗ trợ đầu tư 3 khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại 3 vùng miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
2. Nội dung đầu tư: Nhà nước đầu tư hệ thống hạ tầng đồng bộ, đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển (R&D), các trang thiết bị phục vụ nghiên cứu.
3. Các doanh nghiệp đầu tư vào khu lâm nghiệp công nghệ cao được hưởng ưu đãi và hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
1. Quyền lợi: Được hưởng toàn bộ sản phẩm từ rừng trồng, khi khai thác sản phẩm được tự do lưu thông và được hưởng các chính sách ưu đãi về miễn giảm thuế và tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chủ rừng sử dụng tối đa 30% diện tích đất đã được giao, được thuê nhưng chưa có rừng để đầu tư phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, trong đó diện tích đất dành cho xây dựng hạ tầng (đường giao thông, công trình kiên cố, nhà máy) tối đa là 20%.
3. Nghĩa vụ: Khi khai thác sản phẩm rừng trồng, chủ rừng phải nộp cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của xã và Quỹ bảo vệ phát triển rừng thôn, bản, số tiền tương đương với 80 kg thóc/ha/chu kỳ rừng trồng, trong đó trích nộp cho mỗi quỹ là 50%.
Diện tích rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng nhận khoán của các Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ hoặc doanh nghiệp quốc doanh (gọi tắt là bên giao khoán) thì chủ rừng (bên nhận khoán) nộp số tiền trên cho bên giao khoán. Ngoài ra chủ rừng không phải nộp thêm bất cứ khoản gì cho bên giao khoán.
Sau khi khai thác rừng trồng, trong vòng 12 tháng, chủ rừng phải tự tổ chức trồng lại rừng theo quy định.
Chủ rừng đã nhận tiền hỗ trợ của Nhà nước để trồng rừng, nếu sau 5 năm mà rừng không đạt tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước thì chủ rừng phải tự bỏ vốn để trồng lại rừng hoặc phải hoàn trả lại cho ngân sách nhà nước số tiền đã nhận hỗ trợ cộng với lãi suất thương mại tại thời điểm thu hồi.
Trường hợp mất rừng do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, sâu bệnh không phải hoàn trả số tiền đã nhận hỗ trợ.
4. Đối với diện tích rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đã được trồng bằng nguồn vốn của Chương trình 327 trước đây và nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, nay quy hoạch là rừng sản xuất thì quyền và nghĩa vụ của chủ rừng được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Quyền lợi: Được hưởng hỗ trợ của ngân sách nhà nước theo quy định tại Quyết định này và toàn bộ sản phẩm của rừng mang lại khi được phép khai thác từ rừng theo quy định của Nhà nước.
2. Được sử dụng tối đa 30% diện tích đất chưa có rừng để phát triển sản xuất nông nghiệp, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lâm nghiệp.
3. Nghĩa vụ: Phải trồng và bảo vệ rừng phòng hộ và rừng tự nhiên theo pháp luật về bảo vệ rừng hiện hành.
1. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng và duy trì việc quản lý, bảo vệ rừng giống, vườn giống. Trong đó Nhà nước (gồm doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức do Nhà nước thành lập) chỉ trực tiếp quản lý rừng giống, vườn giống có tầm quan trọng quốc gia với diện tích tối đa là 30% tổng diện tích được quy hoạch làm rừng giống, vườn giống; phần còn lại được giao, bán, khoán cho các thành phần kinh tế khác quản lý kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Rừng giống, vườn giống do các thành phần kinh tế quản lý phải nằm trong quy hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt, được hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ban đầu theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Định mức hỗ trợ tối đa từ ngân sách nhà nước cho phần lâm sinh, xây dựng hạ tầng và trang thiết bị được quy định cụ thể như sau:
a) Không quá 55 triệu đồng/ha đối với vườn giống được trồng mới.
b) Không quá 40 triệu đồng/ha đối với rừng giống được trồng mới.
c) Không quá 15 triệu đồng/ha đối với rừng giống được chuyển hóa.
d) Ngoài mức hỗ trợ nêu trên còn được hỗ trợ 300.000 đồng/ha/năm để chi phí quản lý bảo vệ rừng giống, vườn giống; thời hạn hỗ trợ không quá 5 năm.
1. Tiêu chí trung tâm giống được hỗ trợ:
a) Là cơ sở nuôi cấy mô có quy mô tối thiểu 1 triệu cây/năm.
b) Diện tích đất tập trung xây dựng trung tâm giống tối thiểu là 3,0 ha (bao gồm đất để xây dựng nhà, xưởng, đất làm vườn ươm).
2. Điều kiện nhận hỗ trợ đầu tư:
a) Đối với tỉnh chưa có cơ sở nuôi cấy mô thì được hỗ trợ đầu tư xây dựng một trung tâm giống theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Là doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoặc doanh nghiệp nhà nước có cơ sở sản xuất giống đã được cổ phần hóa, trong đó Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ.
c) Vốn của doanh nghiệp phải tham gia ít nhất 30% trong tổng mức đầu tư dự án xây dựng trung tâm giống.
3. Hạng mục hỗ trợ đầu tư: Xây dựng nhà làm việc, nhà xưởng, đường giao thông, đường điện, mua sắm trang thiết bị và chi phí công nghệ.
4. Mức hỗ trợ tối đa từ ngân sách nhà nước là 5 tỷ đồng cho một trung tâm giống.
5. Trình tự thực hiện hỗ trợ: Tổng số tiền hỗ trợ được cấp làm 2 lần sau khi nghiệm thu. Lần 1 cấp 70% vốn hỗ trợ sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc đầu tư các hạng mục theo quy định tại khoản 3 Điều này. Lần 2 cấp phần còn lại sau khi chủ đầu tư đã sản xuất cây giống đạt công suất thiết kế và chất lượng cây giống.
1. Tiêu chí vườn ươm được hỗ trợ:
a) Là cơ sở để ươm cây rừng bằng phương pháp giâm hom, chồi, hạt, cây từ mầm nhân mô.
b) Quy mô diện tích đất xây dựng vườn ươm tối thiểu 0,5 ha.
2. Quy hoạch vườn ươm: Trung bình mỗi xã hoặc cụm xã có 1.000 ha đất quy hoạch trồng rừng sản xuất trở lên được quy hoạch một vườn ươm. Khi bố trí vườn ươm nên sử dụng các vườn ươm hiện có là chính; chỉ quy hoạch xây dựng mới khi có dự án mới trồng rừng nguyên liệu hoặc ở những nơi thật sự cần thiết.
3. Điều kiện để nhận hỗ trợ
a) Vườn ươm phải nằm trong quy hoạch sản xuất giống lâm nghiệp của tỉnh, hoặc vườn ươm thuộc các dự án trồng rừng nguyên liệu tập trung.
b) Chủ vườn ươm phải cam kết sử dụng đất được giao vào mục đích sản xuất giống trồng rừng ít nhất 10 năm.
c) Vườn ươm thuộc quyền sử dụng của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Nếu có phần vốn của Nhà nước (doanh nghiệp nhà nước, Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng) thì phần vốn của Nhà nước chiếm tỷ lệ không quá 50%.
4. Hạng mục hỗ trợ đầu tư: Xây dựng hạ tầng ban đầu, bao gồm: Điện, hệ thống tưới, hàng rào, vườn vật liệu, san ủi mặt bằng, xây dựng nền cứng.
5. Mức hỗ trợ: Trung bình 300 triệu đồng đối với vườn ươm xây dựng mới; vườn ươm xây dựng mới ở những xã biên giới được hỗ trợ theo mức vốn dự án được duyệt; đối với vườn ươm cải tạo, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn vườn ươm quy định tại khoản 1 Điều này, mức hỗ trợ không quá 75 triệu đồng một vườn ươm.
6. Trình tự thực hiện hỗ trợ: Tổng số tiền hỗ trợ được cấp làm 2 lần sau khi nghiệm thu. Lần 1 cấp 70% vốn hỗ trợ sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc đầu tư các hạng mục theo quy định tại khoản 4 Điều này. Lần 2 cấp phần còn lại sau một năm xây dựng.
1. Đường ranh phòng chống cháy rừng (đường ranh cản lửa)
a) Tiêu chuẩn hỗ trợ: Đường ranh phòng chống cháy rừng kết hợp làm đường vận xuất, vận chuyển cây giống, vật tư, trong nội vùng dự án được quy hoạch với mức 15-20 mét đường/ha. Khi xây dựng Dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất phải quy hoạch hệ thống đường ranh phòng, chống cháy rừng; quy hoạch phải có sự tham gia của các chủ rừng (bao gồm cả chủ rừng nhận khoán đất trồng rừng) trong vùng dự án. Đối với các dự án trồng rừng sản xuất trước đây chưa được hỗ trợ đường ranh phòng, chống cháy rừng thì được phép quy hoạch bổ sung và nhận hỗ trợ theo Quyết định này.
b) Mức hỗ trợ đầu tư là 30 triệu đồng/km, trong đó hỗ trợ 25 triệu đồng/km để đầu tư xây dựng các hạng mục của tuyến đường; phần còn lại sử dụng để duy tu, bảo dưỡng trong cả chu kỳ trồng rừng.
c) Trình tự đầu tư và nghiệm thu thanh quyết toán: Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao ngân sách của năm kế hoạch, cho phép Ban Quản lý dự án cấp huyện tự thiết kế kỹ thuật và dự toán đường ranh phòng chống cháy rừng theo tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, cho phép Ban Quản lý dự án cấp huyện tự tổ chức thi công; sau khi hoàn thành thi công, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu đường ranh phòng chống cháy rừng làm căn cứ để thanh quyết toán với Kho bạc Nhà nước. Ban Quản lý dự án cấp huyện có trách nhiệm quản lý, bảo dưỡng toàn bộ tuyến đường trong cả chu kỳ trồng rừng.
2. Đường lâm nghiệp: Khu vực trồng rừng sản xuất nguyên liệu tập trung, có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, mức hỗ trợ tối đa 20 mét đường/ha được hỗ trợ đầu tư đường lâm nghiệp với mức không quá 450 triệu đồng/km các ngầm qua suối được cứng hóa bằng bê tông. Việc quản lý đầu tư, xây dựng đường lâm nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư nhà máy chế biến gỗ rừng trồng; tre công nghiệp tại các tỉnh Tây Bắc, Tây nguyên và các tỉnh có huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ đầu tư: Hỗ trợ 20 tỷ đồng/nhà máy sản xuất gỗ MDFquy mô trên 30.000 m3 MDF/năm trở lên; hỗ trợ đầu tư 10 tỷ đồng/nhà máy đối với các nhà máy chế biến ván dăm, tre ép công nghiệp có quy mô trên 20.000 m3 trở lên; hỗ trợ 10 tỷ đồng/nhà máy đối với nhà máy ván dán quy mô trên 100.000 m3 để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng và xử lý chất thải.
b) Hỗ trợ sau đầu tư: Hỗ trợ sau đầu tư tính theo khoảng cách vận chuyển sản phẩm với mức 1.500 đồng/tấn/km; khoảng cách được tính từ địa điểm đặt nhà máy đến trung tâm thành phố Hà Nội, hoặc trung tâm thành phố Đà Nẵng, hoặc trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh theo đường ô tô gần nhất; khối lượng hỗ trợ tính theo công suất thiết bị thực tế nhà máy; nhân với thời gian tính hỗ trợ là 5 năm, kinh phí hỗ trợ ngay sau khi hoàn thành nhà máy bảo đảm tối thiểu 70% tổng số kinh phí hỗ trợ.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Dự án có chủ trương đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công (thay thế chủ trương đầu tư theo Luật đầu tư).
b) Các nhà máy sản xuất ván MDF, ván dăm phải kết hợp với sản xuất ít nhất một trong các sản phẩm ván sàn, ván thanh, ván ghép thanh để tránh lãng phí tài nguyên; sản lượng của sản phẩm kết hợp này được tính vào công suất hỗ trợ.
c) Thiết bị được sản xuất tại các nước phát triển (thu nhập bình quân đầu người trên 10.000 USD/năm); trường hợp sản xuất tại các nước đang phát triển thì thiết bị phải mới 100%. Nhà máy không được dời địa bàn đăng ký sản xuất trong vòng 20 năm.
d) Diện tích rừng trồng và nguyên liệu hiện có trên địa bàn tỉnh phải đủ cho nhà máy hoạt động tối thiểu 60% công suất trong 5 năm đầu tiên. Dự án phải sử dụng tối thiểu 30% lao động địa phương.
đ) Tổng công suất thiết bị thực tế của các nhà máy được hỗ trợ không quá 200.000 tấn/tỉnh. Công suất thiết bị được tính bằng: sản lượng sản phẩm được nghiệm thu của một ca sản xuất x 3 ca/ngày x 300 ngày/năm.
e) Đối với tỉnh đã có nhà máy sản xuất bột giấy quy mô từ 50.000 tấn/năm hoặc nhà máy MDF có quy mô lớn hơn 100.000 m3 trở lên thì không thuộc đối tượng hỗ trợ.
g) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
INVESTMENT SUPPORT FOR FOREST PROTECTION AND DEVELOPMENT
Article 5. Support for planting of production forests, planting of scattered trees and forestry extension
1. Organizations, households and individuals and communities that plant forests on bare land or hills planned for production forests are eligible for state budget capital support at the following specific levels:
a) VND 8 million/ha, for planting big timber trees (to be exploited after 10 years), multipurpose trees, indigenous trees; VND 5 million/ha, for planting small timber trees (to be exploited after 10 years).
b) VND 2 million/ha in addition to the support levels specified in Point a Clause 1 of this Article, for planting production forests in border communes, Son La, Lai Chau, Dien Bien provinces and provinces of the central highlands.
2. Organizations, households and individuals and communities planting assay forests (with new varieties, on new land) under a planning approved by a competent authority are eligible for capital support equivalent to 60% of the approved afforestation costs. Each model of assay foresting planting may get support for not more than 2 ha.
3. Forest extension support: VND 500,000/ha for 4 years (1 year for planting and 3 years for tending).
4. Lump-sum support for survey, design and conclusion of an afforestation contract: VND 300,000/ha.
5. Lump-sum support for costs incurred in issuance of sustainable forestry certificate to enterprises, communities, (groups of) households: 70% of costs, up to VND 300,000/ha for at least 100 ha (of natural forests or planted forests).
6. Forms of support: Post-investment support and investment support.
7. Conditions for receiving support:
a) Forest owners being organizations, households, individuals and communities must have land planned for production forests, which is allocated or leased by a competent authority and granted a land use right certificate or has used the land stably for at least 3 years without any dispute. For state-owned enterprises and other organizations, the land for planting production forests must have been contracted to households, individuals or communities for stable and long-term use (at least a cycle).
b) Sources of seedlings for afforestation (seeds, fruit or seedlings) must originate from breeding establishments which have been accredited by a competent authority as to sources of seedlings as prescribed.
Article 6. Support for planting of protective forests, special-use forests, forest restoration and reproduction, forest protection contract
1. Investment in planting of protection forests and special-use forests: Planned capital from central state budget is VND 30 million/ha; specific levels shall be determined according to the eco-technical norms and the projects approved by the competent authority, the People’s Committee of province and authorities making central investment decisions with extra fund for budget deficit based on the approved estimate. Regarding organizations (non-state ones), households and individuals planting protection forests: The deficit (compared to the support of VND 30 million/ha) according to technical estimate shall be financed by themselves.
2. Support for planting bamboos and canals to protect river and stream banks and landslide-prone works. Support level: VND 100,000/clump (at least 3 trees/clump; 1 year for planting and 3 years for tending).
3. Forest protection contract: Average: VND 300,000/ha/year. Specific levels shall be decided by the People’s Committee of province. In which support for costs incurred in paperwork of forest protection contract is VND 50,000/ha/5 years.
a) Regarding households and individuals of poor districts under Resolution No. 30a/2008/NQ-CP dated December 27, 2008 of the Government: comply with the Decision No. 2621/QD-TTg dated December 31, 2013 of the Prime Minister on amendments to certain production development support levels prescribed in Resolution No. 30a/2008/NQ-CP dated December 27, 2008 of the Government on support program for rapid and sustainable poverty reduction in poor districts.
b) Regarding households of ethnic minorities, households of poor King people and communities which are assigned forests in severely-disadvantaged communes (zone II, III) of ethnic and mountainous areas, comply with the Government’s Decree No. 75/2015/ND-CP dated September 9, 2015 on mechanism and policies on forest protection and development, associated with policies on rapid and sustainable poverty reduction and support of ethnic minorities for the period of 2015-2020.
c) Regarding contract for protection of coastal protection forests and special-use forests: comply with the Decision No. 120/QD-TTg dated January 22, 2015 of the Prime Minister on approval for scheme for coastal forest protection and development in response to climate change for the period of 2015-2020.
4. Natural forest restoration and reproduction: The State encourages development of protection forests, special-use forests using method of natural forest restoration and reproduction with specific levels below:
a) Without planting more trees: Support level: VND 3 million/ha/6 years, the specific level shall be decided by the People’s Committee of province.
b) Planting more trees: Support level: VND 1.6 million/ha/year for the first 3 years and VND 600 thousand/ha/year for 3 subsequent years.
Article 7. Support for development of high-tech forestry
1. The State supports investment in 3 high-tech forestry parks in Northern, Central and Southern regions.
2. Investment: The State invests synchronous infrastructure system, R&D facilities and equipment.
3. Enterprises investing in high-tech forestry parks shall be given incentives and supports as prescribed in Government's Decree No. 210/2013/ND-CP dated December 19, 2013.
Article 8. Rights and obligations of organizations, households and individuals and communities (hereinafter referred to as forest owners) in planting of production forests
1. Rights: To enjoy all products from planted forests, to freely circulate exploited products and be entitled to tax and land use level incentives in accordance with current law.
2. Forest owners may use up to 30% of the allocated or leased land area without forests to invest in leisure eco-tourism, combined agriculture and fishery, in which the land area reserved for infrastructure (traffic roads, permanent buildings, factories) accounts for up to 20%.
3. Obligations: When exploiting products from planted forests, a forest owner shall remit into the forest protection and development fund of commune and village a sum of money equivalent to 80kg of rice/ha/cycle of planted forest, each of which will receive 50% of the sum.
With regard to production forest area contracted by special-use forest or protection forest management unit or state enterprises (hereinafter referred to as assignor), the forest owner (hereinafter referred to as the assignee) shall pay only the above sum to the assignor. In addition, the forest owner is not required to pay any sum to the assignor.
Within 12 months after exploiting planted forests, forest owners must organize reforestation as prescribed.
If forest owners have received the States monetary support for afforestation but their forests fail to satisfy the state-prescribed criteria after 5 years, they must use their own capital for reforestation or refund to the state budget the monetary support amounts plus the commercial interests at the time of recovery of support money.
In case of forest loss due to force majeure circumstances such a natural calamities, fires or pests, forest planters need not refund the received monetary support amounts.
4. With regard to areas of special-use forest or protection forests planted with capital of Program 327 and stale budget capital sources under the project on planting of 5 million ha of forests, which are now planned for production forests, forest owners rights and obligations comply with Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Article 9. Rights and obligations of organizations, households and individuals and communities (hereinafter referred to as forest owners) in planting and protection of protection forests, natural forest restoration and reproduction
1. Rights: To enjoy support of state budget as prescribed in this Decision and all products from forests once obtaining the permission to exploit forests as prescribed by the State.
2. To use up to 30% of land area without forests to develop agricultural production, leisure and eco-tourism and construction of infrastructure for forestry.
3. Obligations: To plant and protect protection forests and natural forests as prescribed in current law on forest protection.
Article 10. Investment support for planting and management of breeding forests and nurseries
1. The State shall provide investment support for the building, management and protection of breeding forests and nurseries, of which the State (including state enterprises and organizations set up by the State) shall directly manage only those of national importance with an area not exceeding 30% of the area planned for breeding forests or nurseries; the remaining area shall be allocated, sold or contracted to other economic sectors for management and business in accordance with law.
2. Breeding forests and nurseries managed by economic sectors must be governed by plannings approved by competent authorities, are eligible for investment support for construction of initial material foundations under projects approved by competent authorities. The maximum levels of state budget support for bio-forestry tasks, infrastructure construction and equipment and facility procurement are as follows:
a) Up to VND 55 million/ha, for newly developed nurseries.
b) Up to VND 40 million/ha, for newly developed breeding forests.
c) Up to VND 15 million/ha, for regenerated breeding forests.
d) In addition to the above supports, a support of VND 300,000/ha/year shall be given to offset management expenses for breeding forests and nurseries for 5 years at most.
Article 11. Investment support for building of high-quality seedling centers
1. Conditions for a seedling center to enjoy support:
a) Being a tissue culture establishment which can produce 1 million seedlings/year.
b) Having at least 3 ha of land for building the center (including land for building houses, workshops and nurseries).
2. Conditions to enjoy investment support:
a) Provinces without tissue culture establishments may each receive investment support for building a seedling center based on the conditions set in Clause 1 of this Article.
b) It is a non-state enterprise or a state enterprise with an equitized breeding establishment of which the State holds not more than 50% of charter capital.
c) It is an enterprise which contributes at least 30% of the total investment to the project on the building of a seedling center.
3. Items eligible for investment support: Building of offices, workshops, roads or electricity transmission lines; procurement of equipment and facilities, and payment for technologies.
4. The maximum level of the state budget support is VND 5 billion for a seedling center.
5. Order of providing support: The total sum of support shall be granted twice after taking-over inspection, of which 70% shall be initially granted after the investor completes investment in items specified in Clause 3 of this Article, and the remainder shall be granted after the investor has produced and consumed seedlings up to the centers designed capacity and the set seedling quality.
Article 12. Investment support for nurseries
1. Conditions for nurseries to enjoy support:
a) Being an establishment which nurture forest trees by the method of using cuttings, shoots, seeds or seedlings from tissue buds.
b) Having a land area of at least 0.5 ha for a nursery.
2. Planning of nurseries: A commune or group of communes that has 1,000 ha of land planned for production forests may have a nursery. Existing nurseries should be used and the new ones should be built only under projects on planting of raw-material forests or where they are really necessary.
3. Conditions to receive support
a) The nursery must be included in the provincial planning on production of forestry seedlings or a project on planting of raw-material forests.
b) The nursery owner must commit to use the allocated land for production of seedlings for afforestation for at least 10 years.
c) The nursery is under the use right of a non-state economic sector. If that sector has a portion of state capital (from state enterprises, protection forest or special-use forest management units), that portion may account for not more than 50% of the total investment.
4. Items eligible for investment support: construction of initial infrastructure, including: power and watering systems, fences, material gardens, ground leveling, building of solid grounds.
5. Support levels: VND 300 million on average for building a new nursery; newly built nurseries in border communes are eligible for support corresponding to approved capital levels of projects; for nurseries improved and upgraded to the standards prescribed in Clause 1 of this Article, the support level for each must not exceed VND 75 million.
6. Order of providing support: The total sum of support shall be granted twice after taking-over inspection. Initially, 70% of the support amount shall be granted after the investor completes investment in the items prescribed in Clause 4 of this Article. The remainder shall be granted one year after the building of the nursery.
Article 13. Support for investment in forestry roads
1. Boundaries for forest fire prevention and fight (firebreaks)
a) Support conditions: Firebreaks used concurrently as roads for transportation of seedlings and supplies within a project area are built with 15-20m for every ha under planning. In formulation of a project in support of investment in production forests, a planning on the system of firebreaks is required, which must involve participation of forest owners (including those contracted with forestland for afforestation) in the project area. Such additional plannings may be formulated in accordance with this Decision for projects on planting production forests which have not yet received support for building firebreaks.
b) The investment support level is VND 30 million/km, of which VND 25 million/km is for investment in construction of items of a firebreak while the remainder is used for its maintenance throughout the whole afforestation cycle.
c) Order of investment, taking-over inspection, payment and settlement: After the provincial-level Peoples Committee allocates budget of a plan year, a district-level project management unit may itself make technical designs and cost estimates for firebreaks according to criteria promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development and submit them to the district Peoples Committee for approval. After the approval, the district-level project management unit shall itself organize the building of firebreaks. Upon the completion, the district-level Peoples Committee shall organize taking-over inspection of the firebreaks in order to have a basis for payment and settlement with the state treasury. The district-level project management unit shall manage and maintain all firebreaks throughout the afforestation cycle.
2. Forestry roads: Projects on planting consolidated raw-material forests of 500 ha or more, support level of 20m of road/ha shall be provided for forestry roads not exceeding VND 450 million/km for underground cables through streams which are hardened by concrete. The management of investment in and building of forestry roads comply with current regulations.
Article 14. Support for processing of timber from planted forests for poor provinces
1. Domestic investors having projects of plants processing timber from planted forests; industrial bamboos in Northern west provinces, provinces of Central Highlands, provinces having poor districts under the Resolution No. 30a/2008/NQ-CP dated December 27, 2008 of the Government may receive state budget supports as follows:
a) Investment support: Support of VND 20 billion/MDF manufacturing plant, with scope of more than 30,000 m3 of MDF/year; support of VND 10 billion/plant for plants processing chipboards, industrial laminated bamboo, with scope of more than 20,000 m3; support of VND 10 billion/plant for plywood plants, with scope of more than 100,000 m3 to construct infrastructure such as traffic, electricity, water, buildings and waste treatment.
b) Post-investment support: Post-investment support shall be provided according to the product transportation distance with VND 1,500/ton/km; the distance is determined from the plant to the downtown of Hanoi, Da Nang, or Ho Chi Minh City according to the nearest highway; the support shall be determined according to the actual equipment capacity of the plant; multiplied by the support period of 5 years, supportive budget upon plant construction completion is at least 70% of total supportive budget.
2. Investment projects receiving support prescribed in Clause 1 of this Article shall meet the following conditions:
a) Projects under investment policies as prescribed in the Law on Public Investment (in replace of investment policies under the Law on Investment).
b) MDF or particle board manufacturing plants must also manufacture at least one of these products: floor plank, plank bar, plank joint to avoid waste of natural resources; the yield of this combined product shall be concluded in the capacity.
c) Equipment manufactured in developed countries (per capita income of more than USD 10,000/year); if equipment is manufactured in developing countries, they must be wholly new. The registered production place of the plant may not be relocated in 20 years.
d) The area of planted forests and raw materials in the province must be enough for the plant to operate at least 60% of capacity in the first 5 years. The project must employ at least 30% of local workers.
dd) Total actual equipment capacity of plants receiving support may not exceed 200,000 tonnes/province. Equipment capacity shall be equal to: product yield after taking-over inspection of a production shift x 3 shifts/day x 300 days/year.
e) Provinces which have paper pulp manufacturing plants with scope of at least 50,000 tonnes/year or MDF plants with scope of more than 100,000 m3 shall not be eligible for such support.
g) Meet requirements pertaining to environmental protection as prescribed in law on environment protection.
Tình trạng hiệu lực: Không xác định