Chương I Quyết định 38/2016/QĐ-TTg: Quy định chung
Số hiệu: | 38/2016/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 14/09/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2016 |
Ngày công báo: | 29/09/2016 | Số công báo: | Từ số 1017 đến số 1018 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Không xác định |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 14/9/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp.
1. Chính sách hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
2. Cơ chế đầu tư
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng và chế biến lâm sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Rừng sản xuất là rừng đa mục tiêu, trồng rừng sản xuất nhằm tăng thu nhập cho người làm nghề rừng và góp phần bảo vệ môi trường, sinh thái.
3. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn (sau đây gọi là cộng đồng), đầu tư và hưởng lợi trực tiếp từ việc trồng rừng, khai thác và chế biến gỗ, lâm sản; Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí ban đầu nhằm khuyến khích phát triển rừng, đồng thời để chi trả một phần giá trị môi trường do rừng trồng mang lại và bù đắp lợi nhuận thấp do tính đặc thù của nghề rừng.
4. Phát triển rừng sản xuất phải gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm lâm sản, đảm bảo nghề rừng ổn định, bền vững.
5. Ưu tiên hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất, tạo động lực thúc đẩy phát triển lâm nghiệp tại các xã đặc biệt khó khăn. Trong đó đặc biệt ưu tiên hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất, chế biến gỗ ở các tỉnh vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và các huyện miền núi của các tỉnh Trung Bộ.
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định một số cơ chế, chính sách đối với việc bảo vệ rừng và phát triển ngành lâm nghiệp bền vững.
2. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn trong nước hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện, bảo vệ và phát triển rừng, khai thác, chế biến lâm sản và đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp (sau đây gọi chung là Nghị định số 118/2014/NĐ-CP).
1. Mục tiêu đến năm 2020: Trồng 900.000 ha rừng sản xuất, bình quân mỗi năm trồng 180.000 ha. Trồng 75.000 ha rừng phòng hộ, đặc dụng, mỗi năm trồng 15.000 ha. Khoanh nuôi tái sinh rừng 360.000 ha.
2. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập nhằm ổn định đời sống cho đồng bào miền núi.
3. Thúc đẩy hình thành thị trường nghề rừng phát triển ổn định lâu dài, bao gồm thị trường cung cấp giống, dịch vụ kỹ thuật, thị trường chế biến và tiêu thụ lâm sản.
1. Hỗ trợ đầu tư: Là hình thức hỗ trợ một phần vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng theo quy định.
2. Hỗ trợ sau đầu tư: Là hình thức hỗ trợ mà nhà đầu tư (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng) tự đầu tư cho các nội dung trồng rừng và chế biến gỗ theo quy định của Quyết định này, sau đó nhà nước nghiệm thu kết quả đầu tư (từng phần hoặc toàn bộ kết quả), Nhà nước sẽ thanh toán cho nhà đầu tư phần vốn hỗ trợ từ ngân sách được quy định tại Quyết định này.
3. Khu lâm nghiệp công nghệ cao: Là khu triển khai các dự án nghiên cứu và phát triển (R&D) của ngành lâm nghiệp; khu sản xuất các sản phẩm mới; khu ứng dụng công nghệ sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao phục vụ cho sản xuất lâm nghiệp gồm: Sản xuất giống lâm nghiệp bằng công nghệ nhân mô; khu sản xuất sản phẩm phụ trợ (keo dán, sơn phủ, phụ kiện cơ khí); khu chế tạo các thiết bị phục vụ ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản.
Article 1. Guiding viewpoints on development of forests
1. The State encourages organizations, households and individuals of all economic sectors investing in planting forests and processing forest products in accordance with the law on forest protection and development.
2. Production forests are multi-purpose forests; planting of production forests aims at increasing incomes of foresters and contributing to environmental and ecological protection.
3. Organizations, households, individuals and village communities (hereinafter referred to as communities) may invest in and enjoy benefits directly from afforestation, exploitation and processing of timbers and forest products; the State shall provide partial support in terms of initial expenses to encourage forest development, concurrently pay for part of the environmental value brought about by planted forests, and compensate for the low profit caused by the silviculture particularities.
4. Development of production forests must be attached with processing and consumption of forest products so as to keep silviculture stable and ensure its sustainable development.
5. Priority shall be given to support various economic sectors to invest in planting production forests in severely disadvantaged communes so as to create a momentum for forestry development in these communes. Special priority shall be given to support investment in planting of production forests in Northwestern region, the Central Highlands and mountainous districts of the central provinces.
Article 2. Scope and regulated entities
1. Scope: This decision sets forth certain mechanisms and policies on forest protection and development of sustainable forestry.
2. Regulated entities: Domestic organizations, households and individuals and village communities operating under Vietnamese law that protect and develop forests, exploit and process forest products and entities prescribed in Clause 2 Article 1 of Government's Decree No. 118/2014/ND-CP dated December 17, 2014 on restructuring, development and improvement of agro-forestry companies (hereinafter referred to as Decree No. 118/2014/ND-CP).
Article 3. Objectives of development of forests
1. Objectives by 2020: plant 900,000 ha of production forests, which means plant 180,000 ha a year on average. Plant 75,000 ha of protection forests, special-use forests, which means planting 15,000 ha of forests a year on average. Restore and reproduce 360,000 ha of forests.
2. Create jobs and increase incomes of mountainous inhabitants so as to stabilize their life.
3. Facilitate the formulation as well as long-term and stable development of silvicultural markets, including seed supply and technical service markets, forest product processing markets and consumption markets.
Article 4. Interpretation of terms
1. Investment support: means a form of partial support with investment capital from the state budget for organizations, households and individuals and communities as prescribed.
2. Post-investment support: means a form of support under which investors (organizations, households and individuals and communities) organize afforestation and processing of timbers by themselves under this Decision and get paid by the State in accordance with this Decision after their investment result are taken over after test (partially or wholly).
3. High-technology forestry zone: means a zone in which forestry R&D projects are initiated; new products are manufactured; and production technology application of high-tech products serving forestry production, including: Forestry seedling by plant tissue culture; production of ancillary products (glues, coatings, mechanical accessories); manufacturing of equipment for timber processing and forestry product industry.
Tình trạng hiệu lực: Không xác định