Quyết định 31/2015/QĐ-TTg định mức hành lý tài sản quà biếu quà tặng được miễn thuế xét miễn thuế
Số hiệu: | 31/2015/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/08/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2015 |
Ngày công báo: | 18/08/2015 | Số công báo: | Từ số 931 đến số 932 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Định mức mới về quà biếu, quà tặng được miễn thuế
Theo Quyết định 31/2015/QĐ-TTg thì quà biếu, quà tặng (sau đây gọi là quà) được miễn thuế xuất nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng trong những trường hợp sau:
- Quà của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không quá hai triệu đồng hoặc có trị giá hàng hóa quá hai triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới hai trăm nghìn đồng.
- Quà của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức Việt Nam; quà của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức ở nước ngoài có trị giá không quá ba mươi triệu đồng.
Trường hợp quà vượt định mức 30 triệu đồng nhưng mang mục đích nhân đạo, từ thiện thì được xét miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ trị giá lô hàng.
Riêng quà là thuốc cấp cứu, thiết bị y tế cho người bị bệnh nặng hoặc người bị thiên tai, tai nạn có trị giá không quá 10 triệu đồng thì được miễn các loại thuế.
Quyết định 31/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2015/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2015 |
VỀ ĐỊNH MỨC HÀNH LÝ, TÀI SẢN DI CHUYỂN, QUÀ BIẾU, QUÀ TẶNG, HÀNG MẪU ĐƯỢC MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, KHÔNG CHỊU THUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan và kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế.
1. Quyết định này quy định về định mức hành lý của người nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế Việt Nam bằng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc hộ chiếu, giấy tờ đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp; định mức hàng hóa là tài sản di chuyển nhập khẩu; định mức quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại.
2. Quyết định này không áp dụng đối với:
a) Việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe mô tô của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam;
b) Việc tạm nhập khẩu, nhập khẩu hoặc mua hàng miễn thuế tại Việt Nam, xuất khẩu, tái xuất khẩu, chuyển nhượng và tiêu hủy những vật dụng cần thiết phục vụ cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam;
c) Tài sản di chuyển của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam.
1. Đối với hành lý miễn thuế: Người nhập cảnh.
2. Đối với tài sản di chuyển:
a) Người nước ngoài đến công tác, làm việc tại Việt Nam;
b) Tổ chức, công dân Việt Nam kết thúc kinh doanh, làm việc ở nước ngoài về nước;
c) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam;
d) Nguời Việt Nam định cư ở nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam.
3. Đối với quà biếu, quà tặng, hàng mẫu: Tổ chức, công dân Việt Nam (không bao gồm người Việt Nam cư trú tại nước ngoài).
4. Cơ quan Hải quan, công chức hải quan và cơ quan khác của Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ quản lý đối với hành lý, hàng hóa là tài sản di chuyển, hàng quà biếu, quà tặng, hàng mẫu.
Định mức hành lý được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng của người nhập cảnh như sau:
1. Rượu, đồ uống có cồn
a) Rượu từ 22 độ trở lên: 1,5 lít;
b) Rượu dưới 22 độ: 2,0 lít;
c) Đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít
Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định tại các Điểm a, b, c Khoản này nhưng dung tích vượt không quá 01 (một) lít thì được miễn thuế cả chai, nếu dung tích vượt quá 01 (một) lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Thuốc lá
a) Thuốc lá điếu: 200 điếu;
b) Xì gà: 100 điếu;
c) Thuốc lá sợi: 500 gam
Đối với thuốc lá điếu, xì gà, người nhập cảnh chỉ được mang theo đúng định mức miễn thuế; nếu mang vượt định mức miễn thuế thì phần vượt phải được tạm gửi tại kho của Hải quan cửa khẩu và nhận lại trong thời hạn quy định tại Khoản 5 Điều 59 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
3. Định mức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.
4. Đồ dùng cá nhân: số lượng, chủng loại phù hợp với mục đích chuyến đi.
5. Các vật phẩm khác ngoài danh mục hàng hóa quy định tại các Khoản 1, 2, và 4 Điều này (không nằm trong danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện): Tổng trị giá không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng Việt Nam.
6. Khách nhập cảnh thường xuyên theo quy định tại Khoản 5 Điều 58 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan không được hưởng định mức hành lý miễn thuế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được hưởng định mức hành lý miễn thuế 01 (một) lần.
1. Hàng hóa là tài sản di chuyển (gồm đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe mô tô) của cá nhân quy tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định này, định mức được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với mỗi đồ dùng, vật dụng là 01 (một) cái hoặc 01 (một) bộ.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển (gồm: Đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe mô tô) của tổ chức quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quyết định này, định mức miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với mỗi đồ dùng, vật dụng là 01 (một) cái hoặc 01 (một) bộ.
3. Đối với xe ô tô, xe mô tô đã qua sử dụng thuộc sở hữu của cá nhân quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Quyết định này và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật, được miễn thuế nhập khẩu 01 (một) xe ô tô, 01 (một) xe mô tô, nhưng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
4. Đối với xe ô tô (đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng) của cá nhân quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 2 Quyết định này nhập khẩu để sử dụng trong thời gian làm việc tại Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng 01 (một) xe ô tô.
Xe ô tô đã qua sử dụng phải đảm bảo có đủ điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Chủ xe phải tái xuất xe ô tô khi kết thúc thời gian làm việc tại Việt Nam, trường hợp chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì phải nộp thuế và thực hiện theo quy định của pháp luật đối với xe ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng.
Trường hợp cần gửi lại xe ô tô để sử dụng trong đợt làm việc tiếp theo, chủ xe phải có giấy xác nhận của cơ quan Nhà nước Việt Nam đã mời về nước làm việc.
1. Quà biếu, quà tặng miễn thuế quy định tại Điều này là những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ quà biếu, quà tặng để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
2. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.
3. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng. Riêng quà biếu, quà tặng vượt định mức 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng thuộc trường hợp sau thì được xét miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
a) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính, sự nghiệp công, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp nhận để sử dụng;
b) Hàng hóa là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.
4. Trường hợp quà biếu, quà tặng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng thì được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.
5. Trường hợp quà biếu, quà tặng là thuốc cấp cứu, thiết bị y tế cho người bị bệnh nặng hoặc người bị thiên tai, tai nạn có trị giá không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng thì được miễn các loại thuế.
6. Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế quy định tại các Khoản 3, 4 và Khoản 5 Điều này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thường xuyên nhận một hay một số mặt hàng nhất định.
1. Hàng hóa là hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho cá nhân ở nước ngoài; hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho cá nhân ở Việt Nam có trị giá không vượt quá 1.000.000 (một triệu) đồng hoặc trị giá hàng hóa vượt quá 1.000.000 (một triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 100.000 (một trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa là hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức ở nước ngoài; hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức ở Việt Nam có trị giá không vượt quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Hàng hóa là hàng mẫu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Tổ chức, cá nhân quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 2 Quyết định này được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa vượt định mức miễn thuế, xét miễn thuế quy định tại các Điều 3, 4, 5 và Điều 6 Quyết định này với điều kiện:
1. Hàng hóa phải đảm bảo các quy định của pháp luật về chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Phải nộp đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật đối với số lượng hàng hóa vượt định mức quy định.
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện thủ tục, kiểm tra giám sát hải quan, công tác quản lý hải quan đối với hàng hóa là tài sản di chuyển, hành lý của người nhập cảnh quy định tại Điều 3, Điều 4 Quyết định này;
b) Hướng dẫn thực hiện thủ tục, công tác quản lý hải quan đối với việc nhập khẩu, chuyển nhượng, tái xuất xe ô tô, xe mô tô quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 Quyết định này;
c) Hướng dẫn thực hiện thủ tục, công tác quản lý hải quan và xử lý xét miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng, hàng mẫu quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định này;
d) Chỉ đạo, tổng hợp việc thực hiện Quyết định này, chủ động giải quyết những vướng mắc phát sinh, đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý những vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quyết định này.
|
THỦ TƯỚNG |
THE PRIME MINISTER |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 31/2015/QD-TTg |
Hanoi, August 4, 2015 |
ALLOWANCE OF BAGGAGE, MOVABLES, GIFTS, DONATIONS AND SAMPLE GOODS THAT QUALIFIES FOR TAX EXEMPTION, TAX EXEMPTION CONSIDERATION AND NON-TAXABLE STATUS
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Export and Import Tax dated June 14, 2005;
Pursuant to the Law on Value-added Tax dated June 3, 2008, and the Law on Amendments and Supplements to several articles of the Law on Value-added Tax dated June 19, 2013;
Pursuant to the Law on Excise Duty dated November 14, 2008;
Pursuant to the Law on Tax Administration dated November 29, 2006, and the Law on Amendments and Supplements to several articles of the Law on Tax Administration dated November 20, 2012;
Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;
Pursuant to the Law on Amendment and Supplement to several articles of the Law on Tax dated November 26, 2014;
Pursuant to the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP dated August 13th, 2010 on providing specific provisions on implementation of a number of articles of the Law on Customs Duty;
Pursuant to the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 on providing specific provisions on implementation of several articles of the Law on Tax Administration and the Law on Amendment and Supplement to several articles of the Law on Tax Administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 on providing specific provisions on implementation of the Commerce Law on international commodity trade, and operations of agents specializing in purchasing, selling, processing and transiting goods with foreign counterparts;
Pursuant to the Government’s Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 on providing instructions on the implementation of several articles of the Law on Value-added Tax;
Pursuant to the Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 1, 2014 on amendments and supplements to several articles of Decrees on Taxation;
Pursuant to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 on providing specific provisions and measures to implement the Law on Customs in terms of customs procedures, regulations on customs inspection, supervision and control;
Pursuant to the Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on providing specific provisions on implementation of the Law on Amendment and Supplement to several articles of the Law on Taxation and Amendment and Supplement to several articles of Decrees on Taxation;
After considering the request of the Minister of Finance,
The Prime Minister hereby promulgates the Decision on allowance of baggage, movables, gifts, donations and sample goods that qualify for tax exemption, tax exemption consideration and non-taxable status.
Article 1. Scope of application
1. This Decision specifies allowance of baggage carried by passengers that enter into Vietnam through border checkpoints by showing passports, entry and exit documents issued by Vietnamese competent authorities, or passports and international travel documents issued by foreign competent authorities; allowance of imported movables; allowance of gifts, donations and sample goods issued by overseas organizations or individuals to Vietnamese ones and vice versa.
2. This Decision shall not apply to the followings:
a) Temporary import, re-export, elimination, assignment of motor vehicles and motorbikes of entities eligible for diplomatic immunities and privileges in Vietnam;
b) Temporary import, import or purchase of tax-exempt goods in Vietnam, and export, re-export, disposition and elimination of necessary items for work and daily life of diplomatic missions, diplomatic posts and representative offices of international organizations eligible for the privileges and immunities in Vietnam;
c) Movables of foreign experts engaged in ODA programs and projects in Vietnam.
Article 2. Applicable entities
1. Tax-exempt baggage: Arriving passengers.
2. Movables:
a) Overseas people sent to Vietnam for work or official tasks;
b) Vietnamese organizations or civilians coming back to Vietnam after terminating their work or term in office from abroad;
c) Vietnamese expatriates permitted to obtain their permanent residence registration in Vietnam;
d) Vietnamese expatriates being intellects, experts, skilled workers returning to Vietnam to work for more than one year at the invitation of Vietnam’s government agencies.
3. Gifts, donations and sample goods: Vietnamese citizens (except for Vietnamese people residing in overseas countries).
4. Customs authorities, customs officers and other government agencies performing their assigned functions and duties to manage baggage and commodities being movables, gifts, donations and sample products.
Article 3. Arriving passenger's baggage allowance
Baggage allowance that qualifies for import duty exemption, and are exempted from excise tax and value-added tax of arriving passengers shall be set as follows:
1. Liquors, alcoholic beverages
a) Liquors containing more than 22% alcohol by volume: 1.5 liters;
b) Liquor containing below 22% alcohol: 2.0 liters;
c) Alcoholic beverages, beers: 3.0 liters
If arriving passengers carry liquors contained in entire bottles, kegs, jars or cans (hereinafter referred to as bottle) of which the volume is allowed to exceed the volume allowance stated in Point a, b and c of this Clause but the excess volume is restricted to 01 (one) liter, the entire bottle of each one shall be eligible for tax exemption. However, if the excess volume is greater than 01 (one) liter, it shall be taxed in accordance with legal regulations.
2. Tobacco products
a) Cigarettes: 200 tubes;
b) Cigars: 100 tubes;
c) Cut tobacco: 500 grams
Inbound passengers shall have a stipulated allowance of cigarettes and cigars eligible for tax exemption; if they carry more than such tax-exempt allowance, the excess amount of these products shall be temporarily put under the custody of customs warehouses at border checkpoints and claimed back within the duration stated in Clause 5 Article 59 of the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 on providing specific provisions and measures to implement the Law on Customs in terms of the procedure for customs clearance, inspection, supervision and control.
3. The allowance stipulated in Clause 1, 2 of this Article shall not be applicable to persons under 18 years of age.
4. With regard to personal items, their quantity and type must be relevant to the journey purpose.
5. As for other items that fall outside of the list of goods stipulated in Clause 1, 2 and 4 of this Article (also outside of the list of goods subject to import ban, temporary import suspension or conditional import), their total value is not allowed to exceed VND 10,000,000 (ten million Vietnam dong).
6. Regular inbound passengers in accordance with Clause 5 Article 58 of the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 on providing specific provisions and measures to implement the Law on Customs on procedures for customs clearance, inspection, supervision and control shall not be entitled to tax exemption per each entry of their baggage carried within the allowance stipulated in Clause 1, 2, 3 and 5 of this Article, but they shall be entitled to 01 (one) tax exemption per 90-day entry of their baggage carried within the stipulated allowance.
Article 4. Tax-exempt allowance of movables
1. As for movables (such as used or brand-new personal items used for work and daily life activities, exclusive of motor vehicles and motorbikes) of individuals stipulated in Clause 2 Article 2 hereof, stated allowance of each of these ones that qualify for import duty, excise duty and value-added tax exemption shall be 01 (one) item or set.
2. As for movables (such as used or brand-new personal items used for work and daily life activities, except for motor vehicles and motorbikes) of organizations stipulated in Point b Clause 2 Article 2 hereof, stated allowance of each of these ones that qualify for import duty, excise duty and value-added tax exemption shall be 01 (one) item or set.
3. As for used motor vehicles and motorbikes of individuals stipulated in Point c Clause 2 Article 2 hereof and conforming to specified requirements and technical standards to be imported into Vietnam in accordance with legal regulations, 01 (one) motor vehicle or 01 (one) motorbike shall be exempted from import duty, but subject to excise duty and value-added tax in accordance with legal regulations.
4. As for used or brand-new motor vehicles of individuals stipulated in Point d Clause 2 Article 2 hereof which are imported to use during the period of work in Vietnam, 01 (one) motor vehicle shall be eligible for import duty, excise duty and value-added tax exemption.
Used motor vehicles are required to meet specified requirements and technical standards to be permitted for import into Vietnam in accordance with legal regulations.
If motor vehicle owners, after ending their work term in Vietnam, wish to transfer their motor vehicles to other organizations or individuals in Vietnam, they have to pay their tax liabilities and comply with legal regulations on used motor vehicles.
In the event that they wish to leave their motor vehicles for the next work term, they are required to apply for approval granted by Vietnam's government agencies that have invited them to return to work.
Article 5. Tax-exempt allowance of gifts and donations
1. Gifts and donations that qualify for tax exemption as stipulated in this Article are those that fall outside of the list of goods subject to import and export ban and temporary suspension as well as the list of excisabe goods (exclusive of those serving the purpose of security and national defence) in accordance with laws.
2. Gifts and donations given by foreign organizations or individuals to Vietnamese individuals, and those given by Vietnamese organizations or individuals to foreign individuals that have the value of less than VND 2,000,000 (two million Vietnam dong), or more than VND 2,000,000 (two million Vietnam dong), but on which total amount of tax liability is less than VND 200,000 (two hundred thousand Vietnam dong), shall be exempted from export and import duty as well as value-added tax.
3. Gifts and donations given by foreign organizations or individuals to Vietnamese organizations, and those given by Vietnamese organizations or individuals to foreign organizations with the value of less than VND 30,000,000 (thirty million Vietnam dong) shall be entitled to export, import exemption consideration and exempted from value-added tax. As for gifts or donations exceeding the permitted amount of VND 30,000,000 (thirty million Vietnam dong), they shall be exempt from import duty, excise tax and VAT levied on all of their shipment under the following circumstances:
a) Consignee is permitted to receive such gifts and donations being public administrative agencies, socio-political organizations, political – social – professional organizations for use by competent authorities;
b) Goods are gifts or donations serving the charity and humanitarian purposes.
4. If gifts and donations stipulated in Clause 2, 3 of this Article fall within the list of excisable goods for the security and national defence purposes, they shall qualify for export, import duty and shall be exempt from excise value-added tax.
5. If gifts and donations are emergency medications, medical equipment given to persons with serious illnesses or those who suffer from disasters or accidents, and have the value of less than VND 10,000,000 (ten million Vietnam dong), they are exempt from all types of tax.
6. Tax exemption in accordance with Clause 3, 4 and 5 of this Article shall not apply if organizations or individuals frequently receive one or certain good(s).
Article 6. Allowance of sample products of organizations or individuals
1. Goods being sample products of Vietnamese organizations or individuals consigned to overseas individuals, and those consigned by overseas organizations or individuals to Vietnamese individuals with the value of less than VND 1,000,000 (one million Vietnam dong) or more than VND 1,000,000 (one million Vietnam dong), but with total tax liability sum of less than VND 100,000 (one hundred thousand Vietnam dong), shall be exempt from customs duty.
2. Goods being sample products of Vietnamese organizations or individuals consigned to overseas individuals, and those consigned by overseas organizations or individuals to Vietnamese organizations with the value of less than VND 30,000,000 (thirty million Vietnam dong) shall be entitled to customs duty exemption consideration.
3. Goods being sample products stipulated in Clause 1, 2 of this Article and falling outside of the list of goods subjected to export and import ban, temporary export and import suspension shall be tax-exempt.
Article 7. Imports or exports in excess of allowance of baggage, movables, gifts, donations and sample goods
Organizations, individuals stipulated in Clause 1, 2, 3 and Clause 4 Article 2 hereof shall be permitted for import or export of goods in excess of tax-exempt and exemption consideration allowance stipulated in Article 3, 4, 5 and 6 hereof with the following conditions:
1. Goods must meet legal regulations on goods export and import policies at the export and import time.
2. All taxes on goods in excess of the stated allowance must be paid in accordance with legal regulations.
Article 8. Responsibilities of related governmental organs
1. The Ministry of Finance shall preside over and collaborate with Ministries and related agencies charged with:
a) Providing instructions on completing the procedure for customs clearance, inspection and supervision as well as customs administration of goods being movables and baggage of inbound passengers as stipulated in Article 3 and 4 hereof;
b) Providing instructions on implementing the customs procedure and customs administration for import, transfer and reexport of motor vehicles and motorbikes in accordance with Clause 3, 4 Article 4 hereof;
c) Providing instructions on implementing the customs procedure and administration and tax exemption consideration for gifts, donations and sample goods stipulated in Article 5 and 6 hereof;
d) Directing and making the aggregate report on implementation of this Decision, and show their initiative in dealing with any difficulty, as well as report to the Prime Minister to deal with any issues beyond their competence.
2. The Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the Ministry of Health, and the Ministry of Transport, shall be responsible for collaborating with the Ministry of Finance in directing and organizing the implementation of this Decision.
This Decision shall enter into force from October 1, 2015 and abolish Clause 1 Article 4 of the Prime Minister’s Decision No. 210/1999/QD-TTg dated October 27, 1999 on several policies that apply to Vietnamese expatriates.
Article 10. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Government agencies, the President of the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces, and Heads of related agencies, shall be responsible for this Decision.
|
THE PRIME MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực