Chương II Quyết định 31/2015/QĐ-TTg: Quy định về định mức
Số hiệu: | 31/2015/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/08/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2015 |
Ngày công báo: | 18/08/2015 | Số công báo: | Từ số 931 đến số 932 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Định mức mới về quà biếu, quà tặng được miễn thuế
Theo Quyết định 31/2015/QĐ-TTg thì quà biếu, quà tặng (sau đây gọi là quà) được miễn thuế xuất nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng trong những trường hợp sau:
- Quà của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không quá hai triệu đồng hoặc có trị giá hàng hóa quá hai triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới hai trăm nghìn đồng.
- Quà của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức Việt Nam; quà của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức ở nước ngoài có trị giá không quá ba mươi triệu đồng.
Trường hợp quà vượt định mức 30 triệu đồng nhưng mang mục đích nhân đạo, từ thiện thì được xét miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ trị giá lô hàng.
Riêng quà là thuốc cấp cứu, thiết bị y tế cho người bị bệnh nặng hoặc người bị thiên tai, tai nạn có trị giá không quá 10 triệu đồng thì được miễn các loại thuế.
Quyết định 31/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Định mức hành lý được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng của người nhập cảnh như sau:
1. Rượu, đồ uống có cồn
a) Rượu từ 22 độ trở lên: 1,5 lít;
b) Rượu dưới 22 độ: 2,0 lít;
c) Đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít
Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định tại các Điểm a, b, c Khoản này nhưng dung tích vượt không quá 01 (một) lít thì được miễn thuế cả chai, nếu dung tích vượt quá 01 (một) lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Thuốc lá
a) Thuốc lá điếu: 200 điếu;
b) Xì gà: 100 điếu;
c) Thuốc lá sợi: 500 gam
Đối với thuốc lá điếu, xì gà, người nhập cảnh chỉ được mang theo đúng định mức miễn thuế; nếu mang vượt định mức miễn thuế thì phần vượt phải được tạm gửi tại kho của Hải quan cửa khẩu và nhận lại trong thời hạn quy định tại Khoản 5 Điều 59 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
3. Định mức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.
4. Đồ dùng cá nhân: số lượng, chủng loại phù hợp với mục đích chuyến đi.
5. Các vật phẩm khác ngoài danh mục hàng hóa quy định tại các Khoản 1, 2, và 4 Điều này (không nằm trong danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện): Tổng trị giá không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng Việt Nam.
6. Khách nhập cảnh thường xuyên theo quy định tại Khoản 5 Điều 58 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan không được hưởng định mức hành lý miễn thuế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được hưởng định mức hành lý miễn thuế 01 (một) lần.
1. Hàng hóa là tài sản di chuyển (gồm đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe mô tô) của cá nhân quy tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định này, định mức được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với mỗi đồ dùng, vật dụng là 01 (một) cái hoặc 01 (một) bộ.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển (gồm: Đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe mô tô) của tổ chức quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quyết định này, định mức miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với mỗi đồ dùng, vật dụng là 01 (một) cái hoặc 01 (một) bộ.
3. Đối với xe ô tô, xe mô tô đã qua sử dụng thuộc sở hữu của cá nhân quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Quyết định này và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật, được miễn thuế nhập khẩu 01 (một) xe ô tô, 01 (một) xe mô tô, nhưng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
4. Đối với xe ô tô (đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng) của cá nhân quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 2 Quyết định này nhập khẩu để sử dụng trong thời gian làm việc tại Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng 01 (một) xe ô tô.
Xe ô tô đã qua sử dụng phải đảm bảo có đủ điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Chủ xe phải tái xuất xe ô tô khi kết thúc thời gian làm việc tại Việt Nam, trường hợp chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì phải nộp thuế và thực hiện theo quy định của pháp luật đối với xe ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng.
Trường hợp cần gửi lại xe ô tô để sử dụng trong đợt làm việc tiếp theo, chủ xe phải có giấy xác nhận của cơ quan Nhà nước Việt Nam đã mời về nước làm việc.
1. Quà biếu, quà tặng miễn thuế quy định tại Điều này là những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ quà biếu, quà tặng để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
2. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.
3. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng. Riêng quà biếu, quà tặng vượt định mức 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng thuộc trường hợp sau thì được xét miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
a) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính, sự nghiệp công, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp nhận để sử dụng;
b) Hàng hóa là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.
4. Trường hợp quà biếu, quà tặng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng thì được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.
5. Trường hợp quà biếu, quà tặng là thuốc cấp cứu, thiết bị y tế cho người bị bệnh nặng hoặc người bị thiên tai, tai nạn có trị giá không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng thì được miễn các loại thuế.
6. Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế quy định tại các Khoản 3, 4 và Khoản 5 Điều này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thường xuyên nhận một hay một số mặt hàng nhất định.
1. Hàng hóa là hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho cá nhân ở nước ngoài; hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho cá nhân ở Việt Nam có trị giá không vượt quá 1.000.000 (một triệu) đồng hoặc trị giá hàng hóa vượt quá 1.000.000 (một triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 100.000 (một trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa là hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức ở nước ngoài; hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức ở Việt Nam có trị giá không vượt quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Hàng hóa là hàng mẫu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Tổ chức, cá nhân quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 2 Quyết định này được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa vượt định mức miễn thuế, xét miễn thuế quy định tại các Điều 3, 4, 5 và Điều 6 Quyết định này với điều kiện:
1. Hàng hóa phải đảm bảo các quy định của pháp luật về chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Phải nộp đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật đối với số lượng hàng hóa vượt định mức quy định.
Article 3. Arriving passenger's baggage allowance
Baggage allowance that qualifies for import duty exemption, and are exempted from excise tax and value-added tax of arriving passengers shall be set as follows:
1. Liquors, alcoholic beverages
a) Liquors containing more than 22% alcohol by volume: 1.5 liters;
b) Liquor containing below 22% alcohol: 2.0 liters;
c) Alcoholic beverages, beers: 3.0 liters
If arriving passengers carry liquors contained in entire bottles, kegs, jars or cans (hereinafter referred to as bottle) of which the volume is allowed to exceed the volume allowance stated in Point a, b and c of this Clause but the excess volume is restricted to 01 (one) liter, the entire bottle of each one shall be eligible for tax exemption. However, if the excess volume is greater than 01 (one) liter, it shall be taxed in accordance with legal regulations.
2. Tobacco products
a) Cigarettes: 200 tubes;
b) Cigars: 100 tubes;
c) Cut tobacco: 500 grams
Inbound passengers shall have a stipulated allowance of cigarettes and cigars eligible for tax exemption; if they carry more than such tax-exempt allowance, the excess amount of these products shall be temporarily put under the custody of customs warehouses at border checkpoints and claimed back within the duration stated in Clause 5 Article 59 of the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 on providing specific provisions and measures to implement the Law on Customs in terms of the procedure for customs clearance, inspection, supervision and control.
3. The allowance stipulated in Clause 1, 2 of this Article shall not be applicable to persons under 18 years of age.
4. With regard to personal items, their quantity and type must be relevant to the journey purpose.
5. As for other items that fall outside of the list of goods stipulated in Clause 1, 2 and 4 of this Article (also outside of the list of goods subject to import ban, temporary import suspension or conditional import), their total value is not allowed to exceed VND 10,000,000 (ten million Vietnam dong).
6. Regular inbound passengers in accordance with Clause 5 Article 58 of the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 on providing specific provisions and measures to implement the Law on Customs on procedures for customs clearance, inspection, supervision and control shall not be entitled to tax exemption per each entry of their baggage carried within the allowance stipulated in Clause 1, 2, 3 and 5 of this Article, but they shall be entitled to 01 (one) tax exemption per 90-day entry of their baggage carried within the stipulated allowance.
Article 4. Tax-exempt allowance of movables
1. As for movables (such as used or brand-new personal items used for work and daily life activities, exclusive of motor vehicles and motorbikes) of individuals stipulated in Clause 2 Article 2 hereof, stated allowance of each of these ones that qualify for import duty, excise duty and value-added tax exemption shall be 01 (one) item or set.
2. As for movables (such as used or brand-new personal items used for work and daily life activities, except for motor vehicles and motorbikes) of organizations stipulated in Point b Clause 2 Article 2 hereof, stated allowance of each of these ones that qualify for import duty, excise duty and value-added tax exemption shall be 01 (one) item or set.
3. As for used motor vehicles and motorbikes of individuals stipulated in Point c Clause 2 Article 2 hereof and conforming to specified requirements and technical standards to be imported into Vietnam in accordance with legal regulations, 01 (one) motor vehicle or 01 (one) motorbike shall be exempted from import duty, but subject to excise duty and value-added tax in accordance with legal regulations.
4. As for used or brand-new motor vehicles of individuals stipulated in Point d Clause 2 Article 2 hereof which are imported to use during the period of work in Vietnam, 01 (one) motor vehicle shall be eligible for import duty, excise duty and value-added tax exemption.
Used motor vehicles are required to meet specified requirements and technical standards to be permitted for import into Vietnam in accordance with legal regulations.
If motor vehicle owners, after ending their work term in Vietnam, wish to transfer their motor vehicles to other organizations or individuals in Vietnam, they have to pay their tax liabilities and comply with legal regulations on used motor vehicles.
In the event that they wish to leave their motor vehicles for the next work term, they are required to apply for approval granted by Vietnam's government agencies that have invited them to return to work.
Article 5. Tax-exempt allowance of gifts and donations
1. Gifts and donations that qualify for tax exemption as stipulated in this Article are those that fall outside of the list of goods subject to import and export ban and temporary suspension as well as the list of excisabe goods (exclusive of those serving the purpose of security and national defence) in accordance with laws.
2. Gifts and donations given by foreign organizations or individuals to Vietnamese individuals, and those given by Vietnamese organizations or individuals to foreign individuals that have the value of less than VND 2,000,000 (two million Vietnam dong), or more than VND 2,000,000 (two million Vietnam dong), but on which total amount of tax liability is less than VND 200,000 (two hundred thousand Vietnam dong), shall be exempted from export and import duty as well as value-added tax.
3. Gifts and donations given by foreign organizations or individuals to Vietnamese organizations, and those given by Vietnamese organizations or individuals to foreign organizations with the value of less than VND 30,000,000 (thirty million Vietnam dong) shall be entitled to export, import exemption consideration and exempted from value-added tax. As for gifts or donations exceeding the permitted amount of VND 30,000,000 (thirty million Vietnam dong), they shall be exempt from import duty, excise tax and VAT levied on all of their shipment under the following circumstances:
a) Consignee is permitted to receive such gifts and donations being public administrative agencies, socio-political organizations, political – social – professional organizations for use by competent authorities;
b) Goods are gifts or donations serving the charity and humanitarian purposes.
4. If gifts and donations stipulated in Clause 2, 3 of this Article fall within the list of excisable goods for the security and national defence purposes, they shall qualify for export, import duty and shall be exempt from excise value-added tax.
5. If gifts and donations are emergency medications, medical equipment given to persons with serious illnesses or those who suffer from disasters or accidents, and have the value of less than VND 10,000,000 (ten million Vietnam dong), they are exempt from all types of tax.
6. Tax exemption in accordance with Clause 3, 4 and 5 of this Article shall not apply if organizations or individuals frequently receive one or certain good(s).
Article 6. Allowance of sample products of organizations or individuals
1. Goods being sample products of Vietnamese organizations or individuals consigned to overseas individuals, and those consigned by overseas organizations or individuals to Vietnamese individuals with the value of less than VND 1,000,000 (one million Vietnam dong) or more than VND 1,000,000 (one million Vietnam dong), but with total tax liability sum of less than VND 100,000 (one hundred thousand Vietnam dong), shall be exempt from customs duty.
2. Goods being sample products of Vietnamese organizations or individuals consigned to overseas individuals, and those consigned by overseas organizations or individuals to Vietnamese organizations with the value of less than VND 30,000,000 (thirty million Vietnam dong) shall be entitled to customs duty exemption consideration.
3. Goods being sample products stipulated in Clause 1, 2 of this Article and falling outside of the list of goods subjected to export and import ban, temporary export and import suspension shall be tax-exempt.
Article 7. Imports or exports in excess of allowance of baggage, movables, gifts, donations and sample goods
Organizations, individuals stipulated in Clause 1, 2, 3 and Clause 4 Article 2 hereof shall be permitted for import or export of goods in excess of tax-exempt and exemption consideration allowance stipulated in Article 3, 4, 5 and 6 hereof with the following conditions:
1. Goods must meet legal regulations on goods export and import policies at the export and import time.
2. All taxes on goods in excess of the stated allowance must be paid in accordance with legal regulations.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực