Chương 2 Pháp lệnh 04/2002/PL-UBTVQH11: Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của toà án quân sự các cấp
Số hiệu: | 04/2002/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 04/11/2002 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2002 |
Ngày công báo: | 25/12/2002 | Số công báo: | Số 65 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Toà án quân sự trung ương thuộc cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối cao.
2. Cơ cấu tổ chức của Toà án quân sự trung ương gồm có:
a) Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương;
b) Các Toà phúc thẩm Toà án quân sự trung ương;
c) Bộ máy giúp việc.
3. Toà án quân sự trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Toà án.
1. Toà án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử:
a) Phúc thẩm những vụ án hình sự mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
b) Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án hình sự mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
2. Toà án quân sự trung ương giám đốc việc xét xử của các Toà án quân sự cấp dưới.
1. Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương gồm có:
a) Chánh án, các Phó Chánh án Toà án quân sự trung ương;
b) Một số Thẩm phán Toà án quân sự trung ương được Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự trung ương.
Tổng số thành viên Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương không quá bảy người.
2. Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể việc áp dụng thống nhất pháp luật tại các Toà án quân sự;
b) Tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Toà án quân sự;
c) Thông qua báo cáo của Chánh án Toà án quân sự trung ương về công tác của các Toà án quân sự để báo cáo với Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương phải có ít nhất hai phần ba tổng số các thành viên tham gia. Quyết định của Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
1. Chánh án Toà án quân sự trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác xét xử;
b) Chủ toạ các phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương;
c) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới theo quy định của pháp luật tố tụng;
d) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân và cán bộ của các Toà án quân sự;
đ) Tổ chức việc kiểm tra công tác của các Toà án quân sự cấp dưới;
e) Báo cáo công tác của các Toà án quân sự với Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
g) Thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật.
2. Phó Chánh án Toà án quân sự trung ương giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác Toà án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Toà án quân sự quân khu và tương đương có thẩm quyền xét xử:
1. Sơ thẩm những vụ án hình sự không thuộc thẩm quyền của các Toà án quân sự khu vực và những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của các Toà án quân sự khu vực nhưng Toà án quân sự quân khu và tương đương lấy lên để xét xử;
2. Phúc thẩm những vụ án hình sự mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
3. Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án hình sự mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
1. Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương gồm có:
a) Chánh án, các Phó Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương;
b) Một số Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương được Chánh án Toà án quân sự trung ương quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương.
Tổng số thành viên Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương không quá năm người.
2. Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án hình sự mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
b) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật tại Toà án quân sự cấp mình và các Toà án quân sự cấp dưới;
c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;
d) Thông qua báo cáo của Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương về công tác của các Toà án quân sự trong quân khu và tương đương để báo cáo với Chánh án Toà án quân sự trung ương, Tư lệnh quân khu và tương đương.
3. Phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia. Quyết định của Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
1. Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác xét xử;
b) Chủ toạ các phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương;
c) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới theo quy định của pháp luật tố tụng;
d) Tổ chức việc kiểm tra công tác của các Toà án quân sự cấp dưới;
đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân và cán bộ Toà án quân sự cấp mình và Toà án quân sự cấp dưới;
e) Báo cáo công tác của các Toà án quân sự trong quân khu và tương đương với Chánh án Toà án quân sự trung ương, Tư lệnh quân khu và tương đương;
g) Thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật.
2. Phó Chánh án giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác Toà án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
1. Toà án quân sự khu vực có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Toà án.
Toà án quân sự khu vực có bộ máy giúp việc.
2. Toà án quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự mà bị cáo khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có quân hàm từ Trung tá trở xuống hoặc là người có chức vụ từ Trung đoàn trưởng hoặc tương đương trở xuống; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
1. Chánh án Toà án quân sự khu vực có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác xét xử;
b) Báo cáo công tác của Toà án quân sự khu vực với Chánh án Toà án quân sự cấp trên trực tiếp;
c) Thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật.
2. Phó Chánh án giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án và chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
ORGANIZATION, TASKS AND POWERS OF MILITARY COURTS OF ALL LEVELS
Section I. THE CENTRAL MILITARY COURT
1. The Central Military Court lies within the organizational structure of the Supreme People’s Court.
2. The Central Military Court is organizationally structured to include:
a) The Committee of Judges of the Central Military Court;
b) The appellate courts of the Central Military Court;
c) The assisting apparatus.
3. The Central Military Court consists of the chief judge, deputy-chief judges, judges, clerks.
1. The Central Military Court has powers to conduct:
a) Appellate trials of criminal cases where judgments and/or decisions handed down by the immediate subordinate military courts have not yet taken legal effect but have been protested against and/or appealed under the provisions of the procedural legislation;
b) Supervisory and review trials of criminal cases where judgments and/or decisions handed down by subordinate military courts, which have already taken legal effect and been protested against under the provisions of the procedural legislation.
2. The Central Military Court shall supervise the trials by subordinate military courts.
1. The Committee of Judges of the Central Military Court consists of:
a) The chief judge, deputy-chief judges of the Central Military Court;
b) A number of judges of the Central Military Court, who are decided by the chief judge of the Supreme People’s Court at the proposal of the chief judge of the Central Military Court.
The total number of members of the Committee of Judges of the Central Military Court shall not exceed seven.
2. The Committee of Judges of the Central Military Court have the following tasks and powers:
a) To guide in detail the uniform application of law at the military courts, based on the resolutions of the Council of Judges of the Supreme People’s Court.
b) To draw experiences from trials conducted by the military courts;
c) To adopt reports of the chief judge of the Central Military Court on activities of the military courts for further report thereon to the chief judge of the Supreme People’s Court and the Defense Minister.
3. A meeting of the Committee of Judges of the Central Military Court must be attended by at least two-thirds of the total number of its members. Decisions of the Committee of Judges of the Central Military Court must be approved through voting by more than half of the total number of its members.
1. The chief judge of the Central Military Court has the following tasks and powers:
a) To organize the adjudicating work;
b) To chair meetings of the Committee of Judges of the Central Military Court;
c) To protest according to supervisory procedures against judgments and decisions, which have been handed down by the subordinate military courts and have already taken legal effect, under the provisions of the procedural legislation;
d) To organize professional fostering for judges, army men’s jurors and officials of the military courts;
e) To organize the inspection of activities of the subordinate military courts;
f) To report on the military courts’ activities to the chief judge of the Supreme People’s Court and the Defense Minister;
g) To carry out other activities as provided for by law.
2. The deputy-chief judges of the Central Military Court shall assist the chief judge, performing tasks assigned by the chief judge. When the chief judge is absent, a deputy-chief judge shall be authorized by the chief judge to lead Court’s work on the latter�s behalf. The deputy- chief judges take responsibility before the chief judge for their assigned tasks.
Section 2. MILITARY COURTS OF MILITARY ZONE AND EQUIVALENT LEVEL
1. A military-zone or equivalent-level military court is organizationally structured to include:
a) The Judges’ Committee;
b) The assisting apparatus.
2. A military-zone or equivalent-level military court consists of the chief judge, deputy-chief judges, judges, army men’s jurors and clerks
Article 26.- The military courts of the military zone or equivalent level are competent to conduct:
1. First-instance trials of criminal cases not falling under the jurisdiction of the regional military courts and criminal cases which fall under the jurisdiction of the regional military courts but are brought up by the military courts of the military zone or equivalent level for trials;
2. The appellate trials of criminal cases where the judgments or decisions of subordinate military courts have not yet taken legal effect but have been protested against or appealed under the provisions of procedural legislation.
3. The supervisory and review trials of criminal cases where the judgments or decisions of subordinate military courts have been protested against under the provisions of the procedural legislation;
4. The settlement of other matters prescribed by law.
1. The Committee of Judges of a military-zone or equivalent-level military court consists of:
a) The chief judge and deputy-chief judges of the military-zone or equivalent-level military court;
b) A number of judges of the military-zone or equivalent-level military court, decided by the chief judge of the Central Military Court at the proposal of the chief judge of the military-zone or equivalent-level military court.
The total number of members of the Committee of Judges of a military court of the military zone or equivalent level shall not exceed five.
2. The Committee of the military-zone or equivalent-level military court has the following tasks and powers:
a) To conduct supervisory and review trials of criminal cases where the judgments or decisions of the subordinate military courts are protested against under the provisions of the procedural legislation;
b) To ensure the uniform application of laws at their military courts and the subordinate military courts;
c) To draw adjudicating experiences;
d) To adopt reports of the chief judges of the military-zone or equivalent level military courts on activities of the military courts in the military zones or the equivalent for further report to the chief judge of the Central Military Court, the commanders of the military zones or the equivalent.
3. A meeting of the Committee of Judges of the military-zone or equivalent-level military court must be attended by at least two-thirds of the total number of its members. Decisions of the Committee of Judges of the military-zone or equivalent-level military court must be approved through voting by more than half of its members.
1. The chief judges of the military-zone or equivalent- level military courts shall have the following tasks and powers:
a) To organize the adjudicating work;
b) To chair meetings of the Committees of Judges of the military-zone or equivalent-level military courts;
c) To protest according to the supervisory procedures against judgments or decisions of subordinate military courts, which have already taken legal effect, according to the provisions of the procedural legislation;
d) To organize the inspection of activities of the subordinate military courts;
e) To organize professional fostering for judges, army men’s jurors and officials of their military courts as well as the subordinate military courts;
f) To report on activities of the military courts in the military zones or the equivalent to the chief judge of the Central Military Court, the military-zone or equivalent-level commanders;
g) To perform other work as prescribed by law.
2. The deputy-chief judges shall assist the chief judge, performing tasks assigned by the chief judge. When the chief judge is absent, a deputy-chief judge shall be authorized by the chief judge to lead the court’s work on the latter’s behalf. The deputy-chief judges take responsibility before the chief judge for their assigned tasks.
Section 3. REGIONAL MILITARY COURTS
1. A regional military court consists of the chief judge, deputy-chief judges, judges, army men’s jurors and clerks.
It has an assisting apparatus.
2. The regional military courts have competence to conduct first-instance trials of criminal cases regarding crimes prescribed in the Penal Code, where the defendants are of lieutenant colonel or lower ranks or hold the post of commander of regiment, equivalent or lower level; to settle other matters as prescribed by law.
1. The chief judges of the regional military courts have the following tasks and powers:
a) To organize the adjudicating work;
b) To report on activities of their regional military courts to the chief judges of their immediate superior military courts;
c) To perform other work as prescribed by law.
2. The deputy-chief judges shall assist the chief judge, performing the tasks assigned by the chief judge and take responsibility before the chief judge for their assigned tasks.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực