Chương 2 Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế 2007: Ký kết thỏa thuận quốc tế
Số hiệu: | 33/2007/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 20/04/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 28/06/2007 | Số công báo: | Từ số 416 đến số 417 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chủ tịch Quốc hội, người đứng đầu cơ quan của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan giúp việc của Quốc hội quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội.
2. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa cơ quan của Quốc hội hoặc cơ quan giúp việc của Quốc hội và cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều 10 của Pháp lệnh này thì cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội có trách nhiệm trình Chủ tịch Quốc hội quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế.
1. Trước khi tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của ủy ban đối ngoại của Quốc hội, Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
3. Chủ tịch Quốc hội, người đứng đầu cơ quan của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan giúp việc của Quốc hội quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa cơ quan của Quốc hội hoặc cơ quan giúp việc của Quốc hội và cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này thì trình tự, thủ tục được tiến hành như sau:
a) Cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội có trách nhiệm trình Chủ tịch Quốc hội cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế;
b) Chủ tịch Quốc hội quyết định bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội trình;
c) Người đứng đầu cơ quan của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan giúp việc của Quốc hội tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi có quyết định đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Quốc hội quy định tại điểm b khoản này.
5. Sau khi ký kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Quốc hội bằng văn bản, đồng thời gửi ủy ban đối ngoại của Quốc hội, Bộ Ngoại giao bản sao thỏa thuận quốc tế đã được ký kết để thông báo.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước.
1. Trước khi tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của ủy ban đối ngoại của Quốc hội, Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Kiểm toán Nhà nước và cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này thì trình tự, thủ tục được tiến hành như sau:
a) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm trình ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế;
b) ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước trình;
c) ý kiến của ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại điểm b khoản này là cơ sở để Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế.
5. Sau khi ký kết thỏa thuận quốc tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm báo cáo ủy ban thường vụ Quốc hội bằng văn bản, đồng thời gửi ủy ban đối ngoại của Quốc hội, Bộ Ngoại giao bản sao thỏa thuận quốc tế đã được ký kết để thông báo.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
1. Trước khi tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa bộ, cơ quan ngang bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này thì trình tự, thủ tục được tiến hành như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế;
b) Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trình;
c) ý kiến của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b khoản này là cơ sở để Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế.
5. Sau khi ký kết thỏa thuận quốc tế, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ bằng văn bản, đồng thời gửi Bộ Ngoại giao bản sao thỏa thuận quốc tế đã được ký kết để thông báo.
Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh.
1. Trước khi tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa cơ quan cấp tỉnh và cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này thì trình tự, thủ tục được tiến hành như sau:
a) Cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế;
b) Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan cấp tỉnh trình;
c) ý kiến của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b khoản này là cơ sở để người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế.
5. Sau khi ký kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ bằng văn bản, đồng thời gửi Bộ Ngoại giao bản sao thỏa thuận quốc tế đã được ký kết để thông báo.
Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan trung ương của tổ chức sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức.
1. Trước khi trình cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức về việc ký kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, cơ quan nhà nước quản lý lĩnh vực hợp tác và tổ chức có liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
3. Cơ quan trung ương của tổ chức trình cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức cho ý kiến bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan trung ương của tổ chức trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan trung ương của tổ chức trình.
5. Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Sau khi ký kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức bằng văn bản, đồng thời gửi Bộ Ngoại giao bản sao thỏa thuận quốc tế đã được ký kết để thông báo.
Hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức hữu quan về việc ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 Điều 10, khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 16 và khoản 1 Điều 18 của Pháp lệnh này bao gồm:
1. Văn bản đề xuất về việc ký kết thỏa thuận quốc tế, trong đó nêu rõ yêu cầu, mục đích của việc ký kết thỏa thuận quốc tế; nội dung chính của thỏa thuận quốc tế; đánh giá tác động của thỏa thuận quốc tế dự định ký kết về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và các tác động khác; đánh giá việc tuân thủ các quy định tại Điều 2 và Điều 4 của Pháp lệnh này;
2. Văn bản thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài; trong trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt kèm theo;
3. Các tài liệu cần thiết khác.
Hồ sơ trình xin ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 4 Điều 10, khoản 4 Điều 12, khoản 4 Điều 14, khoản 4 Điều 16 và khoản 3 Điều 18 của Pháp lệnh này bao gồm:
1. Văn bản đề xuất về việc ký kết thỏa thuận quốc tế, trong đó nêu rõ yêu cầu, mục đích của việc ký kết thỏa thuận quốc tế; nội dung chính của thỏa thuận quốc tế; đánh giá tác động của thỏa thuận quốc tế dự định ký kết về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và các tác động khác; đánh giá việc tuân thủ các quy định tại Điều 2 và Điều 4 của Pháp lệnh này; vấn đề có ý kiến khác nhau giữa cơ quan, tổ chức hữu quan nếu có;
2. ý kiến bằng văn bản của cơ quan, tổ chức hữu quan quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 12, khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 16 và khoản 2 Điều 18 của Pháp lệnh này;
3. Văn bản thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài; trong trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt kèm theo;
4. Các tài liệu cần thiết khác.
CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS
Section 1. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF THE NATIONAL ASSEMBLY, AGENCIES OF THE NATIONAL ASSEMBLY OR ASSISTING AGENCIES OF THE NATIONAL ASSEMBLY
Article 9.- Competence to decide on conclusion of international agreements in the name of the National Assembly, agencies of the National Assembly or assisting agencies of the National Assembly
1. The Chairman of the National Assembly, heads of agencies of the National Assembly, and heads of assisting agencies of the National Assembly decide on the conclusion of international agreements in the name of the National Assembly, agencies of the National Assembly or assisting agencies of the National Assembly.
2. When the agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly and the consulted agencies defined in Clause 1, Article 10 of this Ordinance hold divergent opinions, the agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly shall submit the conclusion of an international agreement to the Chairman of the National Assembly for decision.
Article 10.- Order and procedures for conclusion of international agreements in the name of the National Assembly, agencies of the National Assembly or assisting agencies of the National Assembly
1. Before concluding an international agreement, the agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly shall consult in writing the National Assembly's Committee for Foreign Affairs, the Ministry of Foreign Affairs and agencies related to cooperative activities under the international agreement.
2. Consulted agencies stated in Clause 1 of this Article shall give written opinions within seven working days from the date of receiving written requests for opinions.
3. The Chairman of the National Assembly, the head of the agency of the National Assembly or the head of the assisting agency of the National Assembly shall decide and conclude or authorize another person to sign an international agreement after receiving written opinions of consulted agencies stated in Clause 1 of this Article.
4. When the agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly and the consulted agencies defined in Clause 1 of this Article hold divergent opinions, the case shall be dealt with according to the following order and procedures:
a/ The agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly submits the conclusion of the international agreement to the Chairman of the National Assembly for opinion;
b/ The Chairman of the National Assembly decides in writing on the conclusion of the international agreement within seven working days from the date of receipt of the dossier submitted by the agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly;
c/ The head of the agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly concludes or authorizes another person to sign the international agreement after receiving a written agreement of the Chairman of the National Assembly as mentioned at Point b of this Clause.
5. After signing an international agreement, the agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly shall report it in writing to the Chairman of the National Assembly and concurrently send a copy of the concluded international agreement to the National Assembly's Committee for Foreign Affairs for notification.
Section 2. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF THE SUPREME PEOPLE'S COURT, THE SUPREME PEOPLE'S PROCURACY OR THE STATE AUDIT
Article 11.- Competence to decide on conclusion of international agreements in the name of the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy or the State Audit
The President of the Supreme People's Court, the Chairman of the Supreme People's Procuracy or the State Auditor General shall decide on the conclusion of international agreements in the name of the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy or the State Audit respectively.
Article 12.- Order and procedures for conclusion of international agreements in the name of the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy or the State Audit
1. Before concluding an international agreement, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy or the State Audit shall consult in writing the National Assembly's Committee for Foreign Affairs, the Ministry of Foreign Affairs and agencies related to cooperative activities under the international agreement.
2. Consulted agencies stated in Clause 1 of this Article shall give written opinions within seven working days from the date of receiving written requests for opinions.
3. The President of the Supreme People's Court, the Chairman of the Supreme People's Procuracy or the State Auditor General shall decide and conclude or authorize another person to sign an international agreement after receiving written opinions of consulted agencies stated in Clause 1 of this Article.
4. When the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy or the State Audit and a consulted agency defined in Clause 1 of this Article hold divergent opinions, the case shall be dealt with according to the following order and procedures:
a/ The Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy or the State Audit submits the conclusion of the international agreement to the National Assembly Standing Committee for opinion;
b/ The National Assembly Standing Committee gives its opinion on the conclusion of the international agreement within seven working days from the date of receipt of the dossier submitted by the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy or the State Audit;
c/ The President of the Supreme People's Court, the Chairman of the Supreme People's Procuracy or the State Auditor General bases on the opinion of the National Assembly Standing Committee mentioned at Point b of this Clause to decide and conclude or authorize another person to sign the international agreement.
5. After signing an international agreement, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy or the State Audit shall report it in writing to the National Assembly Standing Committee and concurrently send a copy of the concluded international agreement to the National Assembly's Committee for Foreign Affairs and the Ministry of Foreign Affairs for notification.
Section 3. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF MINISTRIES, MINISTERIAL-LEVEL AGENCIES OR GOVERNMENT-ATTACHED AGENCIES
Article 13.- Competence to decide on conclusion of international agreements in the name of ministries, ministerial-level agencies or government-attached agencies
Ministers, heads of ministerial-level agencies or heads of government-attached agencies shall decide on the conclusion of international agreements in the name of ministries, ministerial-level agencies or government-attached agencies respectively.
Article 14.- Order and procedures for conclusion of international agreements in the name of ministries, ministerial-level agencies or government-attached agencies
1. Before concluding an international agreement, a ministry, ministerial-level agency or government-attached agency shall consult in writing the Ministry of Foreign Affairs and agencies related to cooperative activities under the international agreement.
2. Consulted agencies stated in Clause 1 of this Article shall give written opinions within seven working days from the date of receiving written requests for opinions.
3. The minister, the head of a ministerial-level agency or the head of a government-attached agency shall decide and conclude or authorize another person to sign an international agreement after receiving written opinions of consulted agencies stated in Clause 1 of this Article.
4. When the ministry, ministerial-level agency or government-attached agency and a consulted agency defined in Clause 1 of this Article hold divergent opinions, the case shall be dealt with according to the following order and procedures:
a/ The ministry, ministerial-level agency or government-attached agency submits the conclusion of the international agreement to the Prime Minister for opinion;
b/ The Prime Minister gives his opinion in writing on the conclusion of the international agreement within seven working days from the date of receipt of the dossier submitted by the ministry, ministerial-level agency or government-attached agency;
c/ The minister, the head of a ministerial-level agency or the head of a government-attached agency bases on the opinion of the Prime Minister stated at Point b of this Clause to decide and conclude or authorize another person to sign the international agreement.
5. After signing an international agreement, the ministry, ministerial-level agency or government-attached agency shall report it in writing to the Prime Minister and concurrently send a copy of the concluded international agreement to the Ministry of Foreign Affairs for notification.
Section 4. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF PROVINCIAL-LEVEL AGENCIES
Article 15.- Competence to decide on conclusion of international agreements in the name of provincial-level agencies
Heads of provincial-level agencies shall decide on the conclusion of international agreements in the name of provincial-level agencies.
Article 16.- Order and procedures for conclusion of international agreements in the name of provincial-level agencies
1. Before concluding an international agreement, a provincial-level agency shall consult in writing the Ministry of Foreign Affairs and agencies related to cooperative activities under the international agreement.
2. Consulted agencies stated in Clause 1 of this Article shall give written opinions within seven working days from the date of receiving written requests for opinions.
3. The head of a provincial-level agency shall decide and conclude or authorize another person to sign an international agreement after receiving written opinions of consulted agencies stated in Clause 1 of this Article.
4. When the provincial-level agency and a consulted agency defined in Clause 1 of this Article hold divergent opinions, the case shall be dealt with according to the following order and procedures:
a/ The provincial-level agency submits the conclusion of the international agreement to the Prime Minister for opinion;
b/ The Prime Minister gives his opinion in writing on the conclusion of the international agreement within seven working days from the date of receipt of the dossier submitted by the provincial-level agency;
c/ The head of a provincial-level agency bases on the opinion of the Prime Minister mentioned at Point b of this Clause to decide and conclude or authorize another person to sign the international agreement.
5. After signing an international agreement, the provincial-level agency shall report it in writing to the Prime Minister and concurrently send a copy of the concluded international agreement to the Ministry of Foreign Affairs for notification.
Section 5. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF ORGANIZATIONS' CENTRAL BODIES
Article 17.- Competence to decide on conclusion of international agreements in the name of organizations' central bodies
Heads of organizations' central bodies shall decide on the conclusion of international agreements in the name of organizations' central bodies after receiving the written agreement of the agency in charge of organizations' external activities.
Article 18.- Order and procedures for conclusion of international agreements in the name of organizations' central bodies
1. Before submitting the conclusion of an international agreement to the agency in charge of its external activities, an organization's central body shall consult in writing the Ministry of Foreign Affairs, the state management agency in charge of the cooperation domain and organizations related to cooperative activities under the international agreement.
2. Consulted agencies and organizations stated in Clause 1 of this Article shall give written opinions within seven working days from the date of receiving written requests for opinions.
3. After receiving the written replies of the consulted agencies mentioned in Clause 1 of this Article, the organization's central body shall submit the conclusion of an international agreement to the agency in charge of the organization's external activities for opinion.
4. The agency in charge of the organization's external activities shall give its written opinion on the conclusion of an international agreement in the name of the organization's central body within seven working days from the date of receipt of the dossier submitted by the organization's central body.
5. The head of the organization's central body shall decide and conclude or authorize another person to sign an international agreement after receiving written agreement of the agency in charge of the organization's external activities stated in Clause 4 of this Article.
6. After concluding an international agreement, the organization's central body shall report it in writing to the agency in charge of the organization's external activities and concurrently send a copy of the concluded international agreement to the Ministry of Foreign Affairs for notification.
Section 6. CONSULTATION DOSSIERS AND SUBMITTED DOSSIERS ON THE CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS
Article 19.- Consultation dossiers on conclusion of international agreements
A dossier of consultation with concerned agencies and organizations on the conclusion of an international agreement stated in Clause 1 of Article 10, Clause 1 of Article 12, Clause 1 of Article 14, Clause 1 of Article 16 and Clause 1 of Article 18 of this Ordinance comprises:
1. Written proposal on the conclusion of an international agreement, clearly stating the requirement and purpose of the conclusion of an international agreement; major contents of the international agreement; an assessment of political, economic, social and other impacts of the international agreement to be concluded; and an assessment of compliance with the provisions of Articles 2 and 4 of this Ordinance;
2. The Vietnamese and foreign-language versions of the international agreement; the Vietnamese translation of the international agreement, if the international agreement to be signed is available in a foreign language only;
3. Other necessary documents.
Article 20.- Submitted dossiers on conclusion of international agreements
A dossier submitted for opinions on the conclusion of an international agreement stated in Clause 4 of Article 10, Clause 4 of Article 12, Clause 4 of Article 14, Clause 4 of Article 16 or Clause 3 of Article 18 of this Ordinance comprises:
1. Written proposal on the conclusion of an international agreement, clearly stating the requirement and purpose of the conclusion of an international agreement; major contents of the international agreement; an assessment of political, economic, social and other impacts of the international agreement to be concluded; an assessment of compliance with the provisions of Articles 2 and 4 of this Ordinance; and issues, if any, on which opinions of concerned agencies and organizations are divergent;
2. Written opinions of concerned agencies and organizations stated in Clause 2 of Article 10, Clause 2 of Article 12, Clause 2 of Article 14, Clause 2 of Article 16 and Clause 2 of Article 18 of this Ordinance;
3. The Vietnamese and foreign-language versions of the international agreement; the Vietnamese translation of the international agreement, if the international agreement to be signed is available in a foreign language only;
4. Other necessary documents.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực