Chương 1 Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế 2007: Những quy định chung
Số hiệu: | 33/2007/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 20/04/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 28/06/2007 | Số công báo: | Từ số 416 đến số 417 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Pháp lệnh này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước ở trung ương); Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan cấp tỉnh); cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan trung ương của tổ chức).
1. Thỏa thuận quốc tế là cam kết bằng văn bản về hợp tác quốc tế được ký kết nhân danh cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình với một hoặc nhiều bên ký kết nước ngoài, trừ các nội dung sau đây:
a) Hòa bình, an ninh, biên giới, lãnh thổ, chủ quyền quốc gia;
b) Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tương trợ tư pháp;
c) Tham gia tổ chức quốc tế liên chính phủ;
d) Hỗ trợ phát triển chính thức thuộc quan hệ cấp Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam;
đ) Các vấn đề khác thuộc quan hệ cấp Nhà nước hoặc Chính phủ theo quy định của pháp luật.
2. Thỏa thuận quốc tế được ký kết với tên gọi là Thỏa thuận, Bản ghi nhớ, Biên bản thỏa thuận, Biên bản trao đổi, Chương trình hợp tác, Kế hoạch hợp tác hoặc tên gọi khác.
Trong Pháp lệnh này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên ký kết nước ngoài là Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội, Tòa án tối cao, Viện kiểm sát tối cao, bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan tương đương; chính quyền địa phương; tổ chức nước ngoài.
2. Ký kết là những hành vi pháp lý do cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện, bao gồm đàm phán, ký hoặc trao đổi văn kiện tạo thành thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan đú với bên ký kết nước ngoài.
3. Ký là hành vi pháp lý do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền thực hiện để chấp nhận sự ràng buộc của thỏa thuận quốc tế đối với cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức.
4. Trao đổi văn kiện tạo thành thỏa thuận quốc tế là việc trao đổi thư hoặc văn kiện có tên gọi khác tạo thành thỏa thuận quốc tế hai bên giữa cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức và bên ký kết nước ngoài.
5. Chấm dứt hiệu lực của thỏa thuận quốc tế là hành vi pháp lý do cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện để từ bỏ hiệu lực của thỏa thuận quốc tế giữa cơ quan đú và bên ký kết nước ngoài.
6. Tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế là hành vi pháp lý do cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện để tạm ngừng thực hiện toàn bộ hoặc một phần thỏa thuận quốc tế giữa cơ quan đú và bên ký kết nước ngoài.
Việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với lợi ích quốc gia, đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phù hợp với nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia và các nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế; phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên quy định về cùng một lĩnh vực;
2. Phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan ký kết thỏa thuận quốc tế;
3. Bảo đảm tính khả thi và hiệu quả của thỏa thuận quốc tế được ký kết;
4. Chỉ có giá trị ràng buộc đối với cơ quan đã ký kết thỏa thuận quốc tế; không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý quốc tế của Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam;
5. Cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh cơ quan đó, đồng thời có quyền đòi hỏi bên ký kết nước ngoài cũng phải thực hiện nghiêm chỉnh thỏa thuận quốc tế.
Nội dung quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế bao gồm:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế;
2. Bảo đảm việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật;
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế;
4. Tổ chức thống kê, lưu trữ thỏa thuận quốc tế;
5. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
2. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
3. Cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh và cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức chấp nhận sự ràng buộc của thỏa thuận quốc tế bằng một trong những hành vi sau đây:
1. Ký thỏa thuận quốc tế;
2. Trao đổi văn kiện tạo thành thỏa thuận quốc tế;
3. Hành vi khác theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
1. Thỏa thuận quốc tế phải có văn bản bằng tiếng Việt, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài. Văn bản bằng tiếng Việt phải bảo đảm chính xác về nội dung và thống nhất về hình thức với văn bản bằng tiếng nước ngoài của thỏa thuận quốc tế.
2. Trong trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm dịch thỏa thuận quốc tế đó ra tiếng Việt.
Article 1.- Scope of regulation
This Ordinance provides for the competence, order and procedures for conclusion and implementation of international agreements in the name of the National Assembly, agencies of the National Assembly, assisting agencies of the National Assembly, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, the State Audit, ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies (below referred collectively to as central state agencies); People's Councils and People's Committees of provinces and centrally run cities (below collectively referred to as provincial-level agencies); central bodies of socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations (below referred collectively to as organizations' central bodies).
Article 2.- Contents of international agreements
1. An international agreement is a written agreement on international cooperation concluded in the name of a central state agency, a provincial-level agency or an organization's central body within the scope of its functions, tasks and powers with one or more than one foreign party, excluding the following contents:
a/ Peace, security, border, territory and national sovereignty;
b/ Citizens' fundamental rights and obligations, judicial assistance;
c/ Participating in inter-governmental international organizations;
d/ Official development assistance at Vietnamese State or Government relation level;
e/ Other issues at Vietnamese State or Government relation level as provided for by law.
2. An international agreement may be signed in the title of agreement, memorandum of understanding, minute of agreement, minute of exchange, cooperation program, cooperation plan or else.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Ordinance, the terms below are construed as follows:
1. Foreign contracting party is the National Assembly, an agency of the National Assembly, an assisting agency of the National Assembly, the Supreme Court, the Supreme Procuracy, a ministry, a government-attached agency or an equivalent agency, a local administration or an organization of a foreign country.
2. Conclusion means legal acts performed by a central state agency, a provincial-level agency or an organization's central body, including negotiating, signing or exchanging instruments constituting an international agreement in the name of the agency with a foreign contracting party.
3. Signing is a legal act performed by a competent or authorized person to accept the binding of an international agreement on a central state agency, a provincial-level agency or an organization's central body.
4. Exchange of instruments constituting an international agreement means the exchange of letters or instruments in another title constituting a bilateral international agreement between a central state agency, a provincial-level agency or an organization's central body and a foreign contracting party.
5. Termination of the validity of an international agreement means a legal act performed by a central state agency, a provincial-level agency or an organization's central body to renounce the validity of an international agreement between the agency and a foreign contracting party.
6. Suspension of implementation of an international agreement means a legal act performed by a central state agency, a provincial-level agency or an organization's central body to suspend the implementation of part or the whole of an international agreement between the agency and a foreign contracting party.
Article 4.- Principles of conclusion and implementation of international agreements
Conclusion and implementation of an international agreement must abide by the following principles:
1. Compliance with national interests and foreign policy of the Socialist Republic of Vietnam; compliance with the principle of respect for national sovereignty, non-intervention in domestic affairs and other fundamental principles of international law; compliance with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party on the same domain;
2. Compliance with the Constitution and laws of the Socialist Republic of Vietnam; relevance to the functions, tasks and powers of the agency concluding the international agreement;
3. Assurance of the feasibility and effectiveness of the concluded international agreement.
4. Only binding on the agency concluding the international agreement, without giving rise to international legal rights and obligations of the Vietnamese State or Government;
5. Central state agencies, provincial-level agencies or organizations' central bodies shall strictly implement the international agreements concluded in their name and are entitled to request the foreign contracting parties to strictly implement the international agreements.
Article 5.- State management of conclusion and implementation of international agreements
State management of conclusion and implementation of international agreements covers:
1. Promulgation of legal documents on conclusion and implementation of international agreements;
2. Assurance of conclusion and implementation of international agreements in accordance with law;
3. Propagation and dissemination of the law on conclusion and implementation of international agreements;
4. Making of statistics on and archive of international agreements;
5. Oversight, supervision, inspection and handling of violations of the law on conclusion and implementation of international agreements;
6. Settlement of complaints and denunciations related to the conclusion and implementation of international agreements.
Article 6.- State management agencies in charge of conclusion and implementation of international agreements
1. The Government performs the unified state management of the conclusion and implementation of international agreements.
2. The Ministry of Foreign Affairs takes responsibility to the Government for performing state management of the conclusion and implementation of international agreements.
3. Central state agencies, provincial-level agencies and the agency in charge of organizations' external relations shall, within the scope of their tasks and powers, coordinate with the Ministry of Foreign Affairs in performing state management of the conclusion and implementation of international agreements.
Article 7.- Forms of acceptance of binding of international agreements
Central state agencies, provincial-level agencies and organizations' central bodies may accept the binding of an international agreement through one of the following acts:
1. Signing an international agreement;
2. Exchanging instruments constituting an international agreement;
3. Other acts as agreed upon with the foreign contracting party.
Article 8.- Language used in international agreements
1. Unless otherwise agreed upon by the Vietnamese party and foreign party, an international agreement must have a Vietnamese version. The Vietnamese version of an international agreement must be accurate in content and consistent in form with its foreign-language version.
2. When an international agreement is signed in a foreign language only, the Vietnamese party shall translate it into Vietnamese.