Chương 1 Pháp lệnh 16/2004/PL-UBTVQH11: Những quy định chung
Số hiệu: | 16/2004/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 24/03/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2004 |
Ngày công báo: | 24/04/2004 | Số công báo: | Số 16 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Pháp lệnh này quy định về quản lý và bảo tồn nguồn gen vật nuôi; nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm, kiểm định và công nhận giống vật nuôi mới; sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi; quản lý chất lượng giống vật nuôi.
Pháp lệnh này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giống vật nuôi là quần thể vật nuôi cùng loài, cùng nguồn gốc, có ngoại hình và cấu trúc di truyền tương tự nhau, được hình thành, củng cố, phát triển do tác động của con người; giống vật nuôi phải có số lượng nhất định để nhân giống và di truyền được những đặc điểm của giống cho thế hệ sau.
Giống vật nuôi bao gồm các giống gia súc, gia cầm, ong, tằm, động vật thuỷ sản và các sản phẩm giống của chúng như tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng và vật liệu di truyền giống.
2. Giống vật nuôi thuần chủng là giống ổn định về di truyền và năng suất; giống nhau về kiểu gen, ngoại hình và khả năng kháng bệnh.
3. Đàn giống cụ kỵ là đàn giống vật nuôi thuần chủng hoặc đàn giống đã được chọn, tạo, nuôi dưỡng để sản xuất ra đàn giống ông bà.
4. Đàn giống ông bà là đàn giống vật nuôi nhân từ đàn giống cụ kỵ để sản xuất ra đàn giống bố mẹ.
5. Đàn giống bố mẹ là đàn giống vật nuôi nhân từ đàn giống ông bà để sản xuất ra giống thương phẩm.
6. Đàn giống hạt nhân sử dụng trong nhân giống gia súc lớn là đàn giống tốt nhất, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng, được nuôi dưỡng và chọn lọc theo một quy trình nhất định nhằm đạt được tiến bộ di truyền cao để sản xuất ra đàn nhân giống.
7. Đàn nhân giống sử dụng trong nhân giống gia súc lớn là đàn giống do đàn giống hạt nhân sinh ra để sản xuất giống thương phẩm hoặc được chọn lọc để bổ sung vào đàn giống hạt nhân.
8. Giống thương phẩm là đàn giống vật nuôi được sinh ra từ đàn giống bố mẹ hoặc từ đàn nhân giống.
9. Giống giả là giống không đúng với tên giống đã ghi trên nhãn.
10. Chọn giống là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để chọn lọc và giữ lại làm giống những cá thể có đặc điểm có lợi đáp ứng yêu cầu của con người.
11. Tạo giống là việc chọn và phối giống hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật di truyền khác để tạo ra một giống mới.
12. Cải tạo giống là việc làm thay đổi một hoặc nhiều đặc tính của giống hiện có bằng cách cho phối giống để có các đặc tính tương ứng tốt hơn.
13. Kiểm tra năng suất cá thể là việc đánh giá năng suất, chất lượng của con giống trước khi đưa vào sử dụng.
14. Hợp tử là tế bào được tạo ra do sự thụ tinh của tinh trùng và trứng.
15. Phôi là hợp tử đã phát triển ở các giai đoạn khác nhau.
16. Nguồn gen vật nuôi là những động vật sống hoàn chỉnh và các sản phẩm giống của chúng mang thông tin di truyền có khả năng tạo ra hay tham gia tạo ra giống vật nuôi mới.
17. Bảo tồn nguồn gen vật nuôi là việc bảo vệ và duy trì nguồn gen vật nuôi.
18. Khảo nghiệm giống vật nuôi là việc chăm sóc, nuôi dưỡng, theo dõi trong điều kiện và thời gian nhất định giống vật nuôi mới nhập khẩu lần đầu hoặc giống vật nuôi mới được tạo ra trong nước nhằm xác định tính khác biệt, tính ổn định, tính đồng nhất về năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh và đánh giá tác hại của giống đó.
19. Kiểm định giống vật nuôi là việc kiểm tra, đánh giá lại năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh của giống vật nuôi sau khi đưa ra sản xuất hoặc làm cơ sở công bố chất lượng giống vật nuôi phù hợp tiêu chuẩn.
20. Giống vật nuôi có gen đã bị biến đổi là giống vật nuôi có mang một tổ hợp mới vật liệu di truyền (ADN) nhận được qua việc sử dụng công nghệ sinh học hiện đại.
21. Giống vật nuôi nhân bản vô tính là giống vật nuôi được tạo ra bằng kỹ thuật nhân bản từ một tế bào sinh dưỡng.
22. Giống vật nuôi mới là giống mới được tạo ra hoặc giống mới được nhập khẩu lần đầu nhưng chưa có trong Danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh.
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giống vật nuôi phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi cả nước và của từng địa phương.
2. Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
3. Bảo đảm giống vật nuôi có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường, hệ sinh thái.
4. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong việc nghiên cứu, chọn, tạo, sản xuất giống vật nuôi; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với kinh nghiệm của nhân dân.
5. Phát huy quyền tự chủ, bảo đảm sự bình đẳng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động về giống vật nuôi.
6. Bảo tồn và khai thác hợp lý nguồn gen vật nuôi; bảo đảm tính đa dạng sinh học; kết hợp giữa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, bảo đảm lợi ích chung của toàn xã hội.
1. Bảo đảm phát triển giống vật nuôi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên cơ sở chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giống vật nuôi.
2. Ưu tiên đầu tư cho các hoạt động thu thập, bảo tồn nguồn gen vật nuôi quý hiếm; nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi mới và nuôi giữ giống vật nuôi thuần chủng, đàn giống cụ kỵ, đàn giống ông bà, đàn giống hạt nhân có năng suất và chất lượng cao.
3. Khuyến khích và hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ nhân giống, nuôi giữ giống vật nuôi thuần chủng, đàn giống cụ kỵ, đàn giống ông bà, đàn giống hạt nhân.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về giống vật nuôi; xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn lực trong hoạt động về giống vật nuôi.
5. Khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất, sử dụng giống vật nuôi mới; tham gia bảo hiểm giống vật nuôi.
6. Hỗ trợ việc phục hồi giống vật nuôi trong trường hợp bị thiên tai, dịch bệnh gây hậu quả nghiêm trọng.
Việc nghiên cứu, chọn, tạo, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, trao đổi quốc tế và các hoạt động khác đối với giống vật nuôi có gen đã bị biến đổi, giống vật nuôi nhân bản vô tính được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giống vật nuôi.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về giống vật nuôi nông nghiệp trong phạm vi cả nước.
Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về giống vật nuôi thủy sản trong phạm vi cả nước.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản thực hiện quản lý nhà nước về giống vật nuôi.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giống vật nuôi tại địa phương.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động về giống vật nuôi hoặc có công phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về giống vật nuôi thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Nhà nước tôn vinh tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc chọn, tạo ra giống vật nuôi mới.
1. Sản xuất, kinh doanh giống giả, giống vật nuôi không đạt tiêu chuẩn chất lượng, giống không có trong Danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh.
2. Phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen vật nuôi, xuất khẩu trái phép nguồn gen vật nuôi quý hiếm.
3. Thử nghiệm mầm bệnh, thuốc thú y, chất kích thích sinh trưởng và thức ăn chăn nuôi mới trong khu vực sản xuất giống vật nuôi.
4. Cản trở các hoạt động hợp pháp về nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm, kiểm định, sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi.
5. Sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi gây hại cho sức khỏe con người, nguồn gen vật nuôi, môi trường, hệ sinh thái.
6. Công bố tiêu chuẩn chất lượng, quảng cáo, thông tin sai sự thật về giống vật nuôi.
7. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
Article 1.- Scope of regulation
This Ordinance prescribes the management and conservation of livestock gene sources; research into, selection, creation, assay, testing and recognition of, new livestock breeds; production and trading of livestock breeds; management of the quality of livestock breeds.
Article 2.- Subjects of application
This Ordinance applies to Vietnamese organizations and individuals, foreign organizations and individuals, that are engaged in the field of livestock breeds in the Vietnamese territory.
In cases where international agreements which Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from those of this Ordinance, such international agreements shall apply.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Ordinance, the terms below are construed as follows:
1. Livestock breed means a population of livestock of the same species and the same stock, having similar appearance and genetic structure, having been generated, consolidated and developed by human manipulations; a livestock breed must have a certain number of individuals for multiplication and inheritance of its characteristics by offspring generations.
Livestock breeds include cattle, poultry, bee, silkworm and aquatic animal breeds and their breeding products such as sperms, embryos, breeding eggs, larva and breeding genomes.
2. Purebred livestock breed means a breed stable in terms of genetics and productivity; identical in terms of genotype, appearance and disease resistance.
3. Prototypal breed stock means a stock of purebred domestic animals or a stock already selected, created or reared for production of grandparental stocks.
4. Grandparental breed stock means a stock of domestic animals multiplied from prototypal stock for production of parental stocks.
5. Parental breed stock means a stock of domestic animals multiplied from grandparental stock for production of commercial stocks.
6. Nucleus stock used in large-scale cattle breeding means the best stock, with a clear source and origin, reared and selected according to a certain process in order to obtain a high genetic advance, for the purpose of producing breeding stocks.
7. Breeding stock used in large-scale cattle breeding means the stock descended from nucleus stock for production of commercial breeds or selected for addition to nucleus stock.
8. A commercial breed means a stock of domestic animals descended from parental stock or breeding stock.
9. Fake breeds mean breeds inconsistent with labeled breed names.
10. Breed selection means the use of technical measures to select and keep as breeds individuals having favorable properties which satisfy human requirements.
11. Breed creation means the selection and cross-breeding or use of other genetic technical measures to create a new breed.
12. Breed improvement means the change of one or many characteristics of existing breeds by means of cross-breeding to obtain better corresponding characteristics.
13. Inspection of individual productivity means the assessment of productivity and quality of breed animals before putting them into use.
14. Zygote means a cell formed by the union of a spermatozoon and an egg.
15. Embryo means a zygote already developed through different stages.
16. Livestock gene source means whole living animals and their breeding products carrying genetic information, capable of creating or taking part in creating new livestock breeds.
17. Conservation of livestock gene sources means the protection and maintenance of livestock gene sources.
18. Assay of livestock breeds means the tending, rearing and monitoring under certain conditions and within a given duration new livestock breeds imported for the first time or new livestock breeds created at home, in order to determine their distinctness, stability and uniformity in productivity, quality and disease resistance, and assess their harms.
19. Testing of livestock breeds means the rechecking and reassessment of productivity, quality and disease resistance of livestock breeds after they are put to production or serves as basis for announcing that the quality of such breeds conforms with the standards.
20. Genetically modified livestock breeds mean those bearing a new combination of genomes (ADN) received through the use of modern biological technology.
21. Cloned livestock breeds mean those created by cloning techniques from a vegetal cell.
22. New livestock breeds mean new breeds created or imported for the first time but not yet on the list of livestock breeds permitted for production and trading.
Article 4.- Principles for activities related to livestock breeds
1. The elaboration of strategy, planning and plans on development of livestock breeds must be in line with the overall socio-economic development planning of the whole country and each locality.
2. Close management of livestock breed production and trading by production and/or business establishments of all economic sectors.
3. Assurance of good quality of livestock breeds, which can satisfy the production development demands, food hygiene and safety and environmental and ecological protection.
4. Application of scientific and technological advances to the research into, selection, creation and production of livestock breeds; combination of modern technologies and people's experiences.
5. Promotion of autonomy, guaranty of equality and legitimate interests of organizations and individuals in livestock breed-related activities.
6. Conservation and rational exploitation of livestock gene sources; assurance of biological diversity; combination of immediate interests and long-term interests, guaranty of the entire society's common interests.
Article 5.- The State policies on livestock breeds
1. To ensure the development of livestock breeds along the direction of industrialization and modernization on the basis of livestock breed development strategy, planning and plans.
2. To prioritize investment in activities of collecting and conserving precious and rare livestock breeds; to research into, select, create, assay and test new livestock breeds and keep purebred livestock breeds, prototypal, grandparental and nucleus breed stocks with high productivity and quality.
3. To encourage and support organizations and individuals tasked to multiply or raise purebred livestock breeds, prototypal, grandparental and nucleus breed stocks.
4. To encourage organizations and individuals to invest in, conduct scientific researches into, and apply scientific and technological advances to livestock breeds; to construct infrastructure and develop human resources for livestock breed activities.
5. To encourage organizations and individuals to produce and use new livestock breeds; or participate in insurance for livestock breeds.
6. To support the restoration of livestock breeds in cases where natural disasters or enemy sabotages cause serious consequences.
Article 6.- Genetically modified livestock breeds and cloned livestock breeds
The research into, selection, creation, experimentation, production, trading, use, international exchange of genetically modified livestock breeds and cloned livestock breeds and other activities related thereto shall comply with the Government's regulations.
Article 7.- Responsibility for State management over livestock breeds
1. The Government shall exercise the uniform State management over livestock breeds.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall be responsible for performing the State management over agricultural livestock breeds nationwide.
The Ministry of Fisheries shall be responsible for performing the State management over aquatic livestock breeds nationwide.
3. The ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries in performing the State management over livestock breeds.
4. The People's Committees of all levels shall be responsible for organizing the State management over livestock breeds in their respective localities.
1. Organizations and individuals that record achievements in livestock breed-related activities or make merits in detecting and preventing acts of violating law provisions on livestock breeds shall be commended and/or rewarded according to the law provisions on emulation and commendation.
2. The State honors organizations and individuals that record outstanding achievements in selecting and creating new livestock breeds.
1. Producing and trading in fake livestock breeds, livestock breeds not up to the quality standards, and/or breeds not on the list of livestock breeds permitted for production and trading.
2. Sabotaging and misappropriating livestock gene sources, illegally exporting precious and rare livestock gene sources.
3. Experimenting new disease germs, veterinary drugs, growth stimulants and livestock feeds in the livestock breed production areas.
4. Obstructing lawful activities of researching into, selecting, creating, assaying, testing, producing and trading in livestock breeds.
5. Producing and trading in livestock breeds harmful to human health, livestock gene sources, environment and ecological system.
6. Announcing quality standards, making advertisements and/or supplying information which are untrue to livestock breeds.
7. Other acts prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực