Chương 3 Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp: Thẩm quyền xử phạt hành chính
Số hiệu: | 99/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/08/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/10/2013 |
Ngày công báo: | 13/09/2013 | Số công báo: | Từ số 565 đến số 566 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Vi phạm trong sở hữu công nghiệp phạt đến 500 triệu
Đây là mức phạt được quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/08/2013 của Chính phủ về việc về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Theo đó, mức phạt tiền tối đa áp dụng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp của cá nhân là 250 triệu đồng; đối với cùng 01 hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần và tối đa là 500 triệu đồng.
Cụ thể: Phạt từ 03 - 05 triệu đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung văn bằng bảo hộ hoặc tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp; từ 05 - 10 triệu đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, chứng cứ sai lệch trong quá trình tiến hành các thủ tục xác nhận, công nhận, chứng nhận, sửa đổi, gia hạn, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế...
Đối với các hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí như: Bán, chào hàng, vận chuyển, tàng trữ, trưng bày sản phẩm xâm phạm; khai thác công dụng sản phẩm xâm phạm hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm vì mục đích kinh doanh sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 0,5 - 02 triệu đồng trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 03 triệu đồng; phạt từ 02 - 04 triệu nếu giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 03 - 05 triệu đồng...; và phạt từ 200 - 250 triệu đồng nếu giá trị hàng hóa vi phạm trên 500 triệu đồng.
Tương tự đối với các hành vi bán, chào hàng, vận chuyển, trưng bày để bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý hoặc đặt hàng, giao việc thuê người khác thực hiện các hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 04 - 08 triệu đồng nếu giá trị hàng hóa vi phạm đến 05 triệu; phạt từ 08 - 12 triệu đồng nếu giá trị hàng hóa từ trên 05 - 10 triệu đồng...
Bên cạnh hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền, các hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả như: Tịch thu tang vật, phương tiên vi phạm; tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sơ hữu, thẻ giám định viên hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh từ 01 - 03 tháng...
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013 và thay thế Nghị định số 97/2010/NĐ-CP ngày 21/09/2010.
Văn bản tiếng việt
1. Thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
2. Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 của Nghị định này.
3. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành vi vi phạm quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này trong hoạt động sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng hóa tại thị trường trong nước;
b) Hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9, 11 và 14 của Nghị định này trong hoạt động buôn bán, vận chuyển hàng hóa tại thị trường trong nước. Trong trường hợp xử lý hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này mà xác định được cơ sở sản xuất loại hàng hóa đó thì Quản lý thị trường có thẩm quyền tiếp tục xử lý hành vi vi phạm tại cơ sở sản xuất.
4. Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định này trong hoạt động quá cảnh, nhập khẩu hàng hóa.
5. Công an có thẩm quyền phát hiện, xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ các hành vi xâm phạm quyền về sở hữu công nghiệp và cung cấp cho các cơ quan xử lý vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9, 12 và 13 của Nghị định này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương theo nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38 và Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
1. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Thông tin và Truyền thông có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, d, đ, e, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
2. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
1. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
2. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cục Hải quan), Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội Thủ tục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
1. Trạm trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm b, d, đ và g Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm b, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm b, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
5. Ngoài những người quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, những người có thẩm quyền thuộc lực lượng Công an nhân dân phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp thuộc thẩm quyền và địa bàn quản lý của mình thì có quyền xử phạt theo quy định tại Điều 39 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm b, d, đ, e, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
COMPETENCE FOR ADMINISTRATIVE SANCTION
Article 15. Sanctioning competence
1. Scientific and technological inspectorates are competent to handle violations specified in Chapter II of this Decree.
2. Information and communications inspectorates are competent to handle violations specified in Point a, Clause 16, Article 14 of this Decree.
3. Market management offices are competent to handle the following violations:
a) Violations specified in Article 12 and Article 13 of this Decree in manufacturing, trading, transporting, storing goods at domestic market;
b) Violations specified in Articles 6, 9, 11 and 14 of this Decree in trading, transporting goods at domestic market. In case where facilities producing those goods are identified when handling violations specified in point b Clause 3 of this Article, the competent Market management offices may continue handling violations at the production facilities.
4. Customs offices are competent to handle violations specified in Articles 6, 9, 10, 11, 12, 13 and 14 of this Decree in the transit or import of goods.
5. Police agencies are competent to detect, verify, collect information and evidence of acts infringing industrial property rights and provide them to agencies handling violations specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article; and competent to handle violations specified in Articles 9, 12 and 13 of this Decree.
6. The provincial and district-level People's Committees are competent to handle violations in industrial property which are committed in their respective localities on the principle of determination and apportionment of competence sanctioning administrative violations provided in Article 38 and Article 52 of the Law on Handling of Administrative Violations.
Article 16. Sanctioning competence of scientific and technological inspectorates
1. Inspectors of the Inspectorate of Science and Technology Ministry, or Inspectorate of provincial-level Science and Technology Departments who are on duty may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 500,000;
c) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
d) Apply remedies specified at Point d Clause 3 Article 3 of this Decree.
2. Chief inspectors of provincial-level Science and Technology Departments, or heads of specialized inspectorate delegations of the provincial-level Science and Technology Departments may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 50,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Chief inspector of the Science and Technology Ministry may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 250,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;
dd) Apply remedies specified at Clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Heads of specialized inspectorate delegations of the Science and Technology Ministry may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 175,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 17. Sanctioning competence of information and communications inspectorates
1. Inspectors of the Inspectorate of information and communications Ministry or Inspectorates of provincial-level information and communications Departments who are on duty may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 500,000;
c) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
d) Apply remedies specified at Point a Clause 3 Article 3 of this Decree.
2. Chief inspectors of provincial-level Science and Technology Departments, or heads of specialized inspectorate delegations of the provincial-level Science and Technology Departments may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 50,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
d) Apply remedies specified at Point a Clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Chief inspector of Information and Communications Ministry may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 250,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;
dd) Apply remedies specified at Point a Clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Heads of specialized inspectorate delegations of the Information and Communications Ministry may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 175,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Point a Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 18. Sanctioning competence of market management officers
1. Heads of market management teams may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 25,000,000;
c) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
d) Apply remedies specified at Points a, b, d, dd, e, g and h Clause 3 Article 3 of this Decree.
2. Directors of market management sub-departments of the provincial Departments of Industry and Trade, Heads of anti-smuggling divisions and anti-counterfeits divisions under the market management departments may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 50,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Directors of the provincial market management Departments may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 250,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;
dd) Apply remedies specified at Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 19. Sanctioning competence of customs officers
1. Heads of professional operation teams of Customs sub-Departments or Post-Customs Clearance Inspection Sub-Departments may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 5,000,000,000;
2. Directors of Customs Sub-Departments or Post-Customs Clearance Inspection Sub-Departments, heads of control teams of provincial, inter-provincial or municipal Customs Departments (below referred to as provincial-level Customs Departments), heads of anti-smuggling control teams, heads of customs procedures teams, heads of intellectual property right control and protection teams and captains of sea patrol flotillas of the Anti-Smuggling Investigation Department of the General Department of Customs may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 25,000,000;
c) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
d) Apply remedies specified at Points a, b, d, dd, g and h Clause 3 Article 3 of this Decree.
3. The directors of the Anti-Smuggling Investigation Department and the Post-Customs Clearance Inspection Department of the General Department of Customs and directors of provincial-level Customs Departments may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 50,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Points a, b, c, d, dd, g and h Clause 3 Article 3 of this Decree.
4. General Director of the General Department of Customs may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 250,000,000;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;
d) Apply remedies specified at Points a, b, c, d, dd, g and h Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 20. Sanctioning competence of People’s Public Security officers
1. Heads of border-gate and processing and exporting zone police stations may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 2,500,000;
c) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
d) Apply remedies specified at Point d Clause 3 Article 3 of this Decree.
2. District-level police chiefs, heads of police sections for investigation of crimes related to economic management order and positions may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 25,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Points b, d, dd, and g Clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Directors of provincial-level Police Departments may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 50,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Points b, d, dd, g and h Clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Director of the Police Department for Investigation of Crimes related to Economic Management Order and Positions may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 250,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;
dd) Apply remedies specified at Points b, d, dd, g and h Clause 3 Article 3 of this Decree.
5. Apart from persons defined in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, competent persons of People’s Public Security forces who detect acts of administrative violations in industrial property under their competence and management localities may sanction as prescribed in Article 39 of the Law on handling of administrative violations and this Decree.
Article 21. Sanctioning competence of chairpersons of district- and provincial-level People's Committees
1. Chairpersons of district-level People's Committees may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 50,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
c) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Points b, d, dd, e, g and h Clause 3 Article 3 of this Decree.
2. Chairpersons of provincial People's Committees may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 250,000,000;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
dd) Apply remedies specified at Clause 3 Article 3 of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực