Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
Số hiệu: | 99/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/08/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/10/2013 |
Ngày công báo: | 13/09/2013 | Số công báo: | Từ số 565 đến số 566 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Vi phạm trong sở hữu công nghiệp phạt đến 500 triệu
Đây là mức phạt được quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/08/2013 của Chính phủ về việc về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Theo đó, mức phạt tiền tối đa áp dụng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp của cá nhân là 250 triệu đồng; đối với cùng 01 hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần và tối đa là 500 triệu đồng.
Cụ thể: Phạt từ 03 - 05 triệu đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung văn bằng bảo hộ hoặc tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp; từ 05 - 10 triệu đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, chứng cứ sai lệch trong quá trình tiến hành các thủ tục xác nhận, công nhận, chứng nhận, sửa đổi, gia hạn, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế...
Đối với các hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí như: Bán, chào hàng, vận chuyển, tàng trữ, trưng bày sản phẩm xâm phạm; khai thác công dụng sản phẩm xâm phạm hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm vì mục đích kinh doanh sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 0,5 - 02 triệu đồng trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 03 triệu đồng; phạt từ 02 - 04 triệu nếu giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 03 - 05 triệu đồng...; và phạt từ 200 - 250 triệu đồng nếu giá trị hàng hóa vi phạm trên 500 triệu đồng.
Tương tự đối với các hành vi bán, chào hàng, vận chuyển, trưng bày để bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý hoặc đặt hàng, giao việc thuê người khác thực hiện các hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 04 - 08 triệu đồng nếu giá trị hàng hóa vi phạm đến 05 triệu; phạt từ 08 - 12 triệu đồng nếu giá trị hàng hóa từ trên 05 - 10 triệu đồng...
Bên cạnh hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền, các hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả như: Tịch thu tang vật, phương tiên vi phạm; tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sơ hữu, thẻ giám định viên hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh từ 01 - 03 tháng...
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013 và thay thế Nghị định số 97/2010/NĐ-CP ngày 21/09/2010.
Văn bản tiếng việt
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2013 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009 (sau đây gọi chung là Luật sở hữu trí tuệ);
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Nghị định này quy định về các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thủ tục nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm; thẩm quyền, thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xử lý vi phạm; thẩm quyền xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
1. Mức phạt tiền đối với các hành vi quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 250.000.000 đồng.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các Điều từ 16 đến 21 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh, hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; thẻ giám định viên; giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hành nghề giám định từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành;
c) Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị buộc áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh và tiêu hủy yếu tố vi phạm; buộc thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền; buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp;
b) Buộc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm gắn trên tang vật, phương tiện vi phạm đó; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang yếu tố vi phạm; văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận hoặc tài liệu khác bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc giả mạo;
đ) Buộc sửa đổi, bổ sung chỉ dẫn về sở hữu công nghiệp;
e) Buộc cải chính công khai đối với các hành vi chỉ dẫn sai về quyền sở hữu công nghiệp;
g) Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm bị tẩu tán;
h) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán hoặc tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
1. Việc xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt được áp dụng dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều 60 của Luật xử lý vi phạm hành chính như sau:
a) Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;
b) Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì giá theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính;
c) Giá thành của hàng hóa vi phạm nếu là hàng hóa chưa xuất bán.
2. Đối với tang vật là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu theo quy định tại Khoản 2 Điều 213 của Luật sở hữu trí tuệ thì giá trị hàng hóa đó được xác định như giá trị hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp không thể áp dụng các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này để xác định giá trị tang vật là hàng hóa, dịch vụ vi phạm làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá theo quy định tại Khoản 3 Điều 60 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung văn bằng bảo hộ hoặc tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, chứng cứ sai lệch trong quá trình thực hiện một trong các thủ tục sau đây:
a) Tiến hành các thủ tục xác lập, công nhận, chứng nhận, sửa đổi, duy trì, gia hạn, yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo giấy tờ để thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy giấy tờ, tài liệu giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chỉ dẫn sai về đối tượng, yếu tố được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Chỉ dẫn sai hoặc không ghi chỉ dẫn về hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc cải chính công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Buộc sửa đổi, bổ sung chỉ dẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp khi có thay đổi về tên, địa chỉ, tư cách pháp lý của đại diện sở hữu công nghiệp, thay đổi liên quan đến bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền đại diện sở hữu công nghiệp;
b) Không thông báo hoặc thông báo không trung thực các khoản, các mức phí và lệ phí dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không thực hiện thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp;
d) Không làm lại thủ tục ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp khác.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đồng thời là đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;
b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ bảo hộ, rút đơn khiếu nại hoặc thực hiện các hành vi khác trong xác lập quyền sở hữu công nghiệp mà không được phép của bên ủy quyền đại diện;
c) Không thông báo, cung cấp nội dung yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp cho bên ủy quyền đại diện;
d) Không giao văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp, giấy chứng nhận và các quyết định khác cho bên ủy quyền đại diện trong thời hạn do pháp luật quy định mà không có lý do chính đáng;
đ) Không thực hiện và không trả lời nội dung yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp mà không có lý do chính đáng;
e) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
g) Cố ý tư vấn, thông báo sai về các quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp, thông tin hoạt động sở hữu công nghiệp;
h) Cố ý cản trở việc xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho người có quyền và lợi ích liên quan;
i) Từ bỏ hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi chưa tiến hành chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi không đáp ứng điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Giả mạo giấy tờ, tài liệu hoặc cung cấp thông tin không trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin chưa được phép công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến quá trình tiếp nhận, thẩm định, xử lý các loại đơn đăng ký, khiếu nại, yêu cầu xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp;
b) Có sai phạm nghiêm trọng trong khi hành nghề đại diện làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc xã hội.
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy giấy tờ, tài liệu giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định về trình tự, thủ tục giám định, thời hạn giám định;
b) Không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định mà không có lý do chính đáng, không thực hiện việc giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp khi không đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Tiết lộ bí mật thông tin biết được khi tiến hành giám định mà không được phép của các bên liên quan;
c) Không lập hồ sơ giám định, không thực hiện việc bảo quản các hiện vật, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định;
d) Sử dụng thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của người khác hoặc cho người khác sử dụng thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của mình để hành nghề giám định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi;
b) Cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật;
c) Tự ý sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch văn bản giám định;
d) Làm giả hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo hoặc cung cấp thông tin không trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp, yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, yêu cầu ghi nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật.
Tước quyền sử dụng thẻ giám định viên; giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tài liệu sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm c, Điểm d Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tháo gỡ, phá bỏ niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp đang bị niêm phong hoặc tạm giữ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi số lượng, chủng loại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp đang bị niêm phong hoặc tạm giữ.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp đang bị niêm phong hoặc tạm giữ.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tẩu tán hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 3.000.000 đồng:
a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;
b) Khai thác công dụng sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;
c) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.
13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh:
a) Sản xuất bao gồm: Thiết kế, xây dựng, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói sản phẩm, hàng hóa xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí;
b) Áp dụng quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;
c) Nhập khẩu sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;
d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 13 Điều này.
15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 13 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 13 Điều này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 13 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:
a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.
13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;
b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại lên hàng hóa;
c) Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp;
d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa.
16. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này.
17. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này;
d) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này.
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 5.000.000 đồng:
a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 85.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 300.000.000 đồng.
10. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 9 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;
b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo lên hàng hóa;
c) Nhập khẩu hàng hóa mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;
d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
11. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 10 Điều này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa vi phạm.
12. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 11 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 11 Điều này;
b) Buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 10 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 11 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số luợng đến 500 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị):
a) Bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh; cung cấp; tàng trữ; trưng bày để bán tem, nhãn, bao bì, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 500 đơn vị đến 1.000 đơn vị.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 2.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị.
5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng trên 10.000 đơn vị.
7. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 6 Điều này đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất bao gồm cả thiết kế, in ấn; nhập khẩu tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:
a) Bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ để bán hàng hóa, dịch vụ có gắn chỉ dẫn thương mại lên hàng hóa, dịch vụ gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.
13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gắn chỉ dẫn thương mại lên hàng hóa, dịch vụ gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
b) Sản xuất, nhập khẩu hàng hóa mang chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn quy định tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
15. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh theo quy định tại Điều 127 của Luật sở hữu trí tuệ;
b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại trên giấy tờ giao dịch, phương tiện kinh doanh, gồm cả phương tiện dịch vụ, biển hiệu, bao bì hàng hóa gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
16. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại của người khác được bảo hộ nhằm chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng;
b) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng.
17. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm, kể cả hoạt động thương mại điện tử từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 16 Điều này.
18. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 16 Điều này;
b) Buộc loại bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm trên phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, trang tin điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 15 và Khoản 16 Điều này;
c) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này; buộc thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 16 Điều này.
1. Thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
2. Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 của Nghị định này.
3. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành vi vi phạm quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này trong hoạt động sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng hóa tại thị trường trong nước;
b) Hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9, 11 và 14 của Nghị định này trong hoạt động buôn bán, vận chuyển hàng hóa tại thị trường trong nước. Trong trường hợp xử lý hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này mà xác định được cơ sở sản xuất loại hàng hóa đó thì Quản lý thị trường có thẩm quyền tiếp tục xử lý hành vi vi phạm tại cơ sở sản xuất.
4. Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định này trong hoạt động quá cảnh, nhập khẩu hàng hóa.
5. Công an có thẩm quyền phát hiện, xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ các hành vi xâm phạm quyền về sở hữu công nghiệp và cung cấp cho các cơ quan xử lý vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9, 12 và 13 của Nghị định này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương theo nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38 và Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
1. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Thông tin và Truyền thông có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, d, đ, e, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
2. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
1. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
2. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cục Hải quan), Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội Thủ tục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
1. Trạm trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm b, d, đ và g Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm b, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm b, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
5. Ngoài những người quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, những người có thẩm quyền thuộc lực lượng Công an nhân dân phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp thuộc thẩm quyền và địa bàn quản lý của mình thì có quyền xử phạt theo quy định tại Điều 39 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm b, d, đ, e, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu xử lý vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi vi phạm bao gồm cả tổ chức được trao thẩm quyền quản lý chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam;
b) Người có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi vi phạm, nếu không bị chủ sở hữu công nghiệp hạn chế quyền yêu cầu xử lý vi phạm.
Khi thực hiện yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 211 của Luật sở hữu trí tuệ và hành vi cạnh tranh không lành mạnh quy định tại Điều 130 của Luật sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản này phải nêu rõ tính chất, mức độ vi phạm trong đơn yêu cầu xử lý vi phạm và cung cấp các tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 của Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội, hành vi vi phạm liên quan đến hàng hóa, tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp gây ra có quyền thông báo và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục xác minh, xử phạt vi phạm.
Khi nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản này, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm kiểm tra và phối hợp với chủ thể quyền sở hữu công nghiệp xác minh, xử lý vi phạm theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm chủ động kiểm tra, thanh tra, phát hiện và phối hợp với chủ thể quyền sở hữu công nghiệp xác minh, xử lý vi phạm liên quan đến các đối tượng sau đây:
a) Hàng hóa, tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo;
b) Hàng hóa, dịch vụ vi phạm liên quan đến lương thực, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng, phương tiện giao thông, hóa chất dùng trong y tế, nông nghiệp, môi trường và những mặt hàng khác do người có thẩm quyền xác định theo nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất.
1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này nếu không trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm thì có thể ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam tiến hành thủ tục yêu cầu xử lý vi phạm quy định tại Nghị định này.
2. Việc ủy quyền phải được làm bằng văn bản dưới hình thức giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền.
Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền và con dấu xác nhận của bên ủy quyền, nếu có con dấu đăng ký hợp pháp.
Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có xác nhận của công chứng hoặc chính quyền địa phương hoặc lãnh sự quán, hoặc hình thức khác được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật tại nơi lập văn bản ủy quyền.
3. Văn bản ủy quyền nộp kèm theo đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải là bản gốc. Văn bản ủy quyền làm bằng tiếng nước ngoài thì phải nộp kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực của chính quyền địa phương hoặc có cam kết và xác nhận của đại diện sở hữu công nghiệp là bên nhận ủy quyền.
Trường hợp văn bản ủy quyền là bản sao của bản gốc văn bản ủy quyền đã nộp trong hồ sơ trước đó cho cùng cơ quan xử lý vi phạm thì cũng được coi là hợp lệ, với điều kiện người nộp đơn phải chỉ rõ số hồ sơ đã nộp và bản gốc văn bản ủy quyền được chỉ dẫn vẫn đang có hiệu lực và đúng nội dung ủy quyền.
4. Văn bản ủy quyền có giá trị trong thủ tục xác lập quyền theo quy định tại Điều 107 của Luật sở hữu trí tuệ có ghi rõ nội dung ủy quyền bao gồm thủ tục thực thi, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam thì cũng có giá trị pháp lý trong thủ tục yêu cầu xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này.
5. Thời hạn ủy quyền được xác định theo thời hạn ghi trong văn bản ủy quyền. Trong trường hợp văn bản ủy quyền không ghi rõ thời hạn thì thời hạn ủy quyền được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 107 của Luật sở hữu trí tuệ.
1. Yêu cầu xử lý vi phạm phải được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức đơn yêu cầu xử lý vi phạm, trong đó nêu rõ ngày làm đơn, tên cơ quan nhận đơn hoặc các cơ quan nhận đơn, thông tin về tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm; người đại diện hợp pháp hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền; đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan; hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu vi phạm; tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân vi phạm; biện pháp yêu cầu xử lý; chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền, dấu xác nhận chữ ký, nếu có; nếu trước đó đơn đã được gửi cho cơ quan khác thì phải ghi rõ tên cơ quan và ngày gửi đơn trước đó.
2. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải kèm theo tài liệu chứng minh quyền yêu cầu xử lý vi phạm; tài liệu mô tả hoặc ảnh chụp hành vi hoặc hàng hóa, dịch vụ vi phạm; địa điểm nơi có hành vi hoặc hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
Tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có thể cung cấp các tài liệu, mẫu vật, chứng cứ khác để hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm và hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
1. Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý vi phạm, cơ quan nhận đơn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Xác định thẩm quyền xử lý vi phạm, nếu yêu cầu xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan khác thì hướng dẫn người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền;
b) Kiểm tra tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn.
2. Xem xét đơn yêu cầu xử lý vi phạm theo quy định sau đây:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm, cơ quan xử lý vi phạm có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo;
b) Trường hợp tài liệu, chứng cứ do người nộp đơn cung cấp chưa đầy đủ thì cơ quan xử lý vi phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc giải trình trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu;
c) Cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc có thể yêu cầu bên bị yêu cầu xử lý vi phạm cung cấp thông tin, chứng cứ, giải trình; trưng cầu ý kiến chuyên môn của cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp để làm rõ các tình tiết của vụ việc;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đáp ứng yêu cầu, người có thẩm quyền thông báo cho tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm về dự định thời gian, thủ tục, biện pháp xử lý và yêu cầu hợp tác, hỗ trợ của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp trong thanh tra, kiểm tra, xác minh và xử lý vi phạm.
3. Quyền và trách nhiệm của bên bị yêu cầu xử lý vi phạm:
a) Trong quá trình xử lý vụ việc, bên bị yêu cầu xử lý có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của người có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, giải trình trong trường hợp không đồng ý với bên yêu cầu xử lý vi phạm trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được ấn định trong thông báo của người có thẩm quyền đang thụ lý vụ vi phạm hoặc ngày lập biên bản thanh tra, biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp có lý do chính đáng, bên bị yêu cầu xử lý có thể đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kéo dài thời hạn trên nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày được ấn định trong thông báo hoặc ngày lập biên bản thanh tra, biên bản vi phạm hành chính;
b) Bên bị yêu cầu xử lý có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này thực hiện việc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, giải trình quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Để chứng minh hành vi không xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích là quy trình, bên bị yêu cầu xử lý có nghĩa vụ chứng minh sản phẩm bị cho là được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích trong thực tế không được sản xuất từ quy trình được bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, tuân theo các điều kiện tương ứng quy định tại Khoản 4 Điều 203 của Luật sở hữu trí tuệ;
d) Trường hợp bên bị yêu cầu xử lý không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, ý kiến giải trình không đủ để chứng minh cho việc không vi phạm, người có thẩm quyền quyết định xử lý vụ việc dựa trên kết quả thanh tra, kiểm tra và thông tin, tài liệu, chứng cứ do tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm cung cấp để ra quyết định xử lý.
1. Người yêu cầu xử lý vi phạm có thể thực hiện dịch vụ yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp, yêu cầu cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp cung cấp ý kiến chuyên môn về xác định phạm vi bảo hộ và yếu tố vi phạm, chủ động cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi xâm phạm hoặc làm rõ các tình tiết của vụ việc.
2. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể yêu cầu người yêu cầu xử lý vi phạm, cung cấp tài liệu, chứng cứ, ý kiến giải trình hoặc làm rõ các tình tiết của vụ việc trong thời hạn xác định; yêu cầu chủ thể quyền sở hữu công nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu, mẫu vật để nhận biết dấu hiệu vi phạm, xác định hàng thật, hàng giả mạo, hàng xâm phạm, nguồn cung cấp hoặc nơi tiêu thụ hàng hóa hợp pháp, căn cứ xác định hàng hóa sản xuất ngoài phạm vi được cấp phép quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc hàng nhập khẩu không phải là hàng nhập khẩu song song.
3. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể tự mình tiến hành kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, xác định phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và xác định hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về hữu trí tuệ. Trường hợp cần thiết có thể đề nghị cơ quan chức năng tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm, yêu cầu cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp cung cấp ý kiến chuyên môn hoặc trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp để xác định phạm vi bảo hộ và xác định yếu tố vi phạm.
4. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể dựa trên văn bản cam kết xác nhận hàng hóa, dịch vụ giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, văn bản ý kiến chuyên môn của cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp, văn bản kết luận giám định để xác định hành vi vi phạm nhưng phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với kết luận vi phạm và quyết định xử lý vi phạm của mình.
5. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể cung cấp thông tin liên quan đến nơi sản xuất, kênh tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng giả mạo, hàng xâm phạm và các tình tiết của vụ việc theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc của người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hoặc xử phạt vi phạm thuộc các cơ quan, tổ chức khác với điều kiện việc cung cấp thông tin, tài liệu đó không làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý vụ việc liên quan và không thuộc trường hợp bảo mật theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vụ việc có quyền yêu cầu bên bị yêu cầu xử lý vi phạm và các bên có quyền và lợi ích liên quan trong vụ vi phạm cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu, lập luận của mình hoặc phản biện yêu cầu, lập luận của bên khác; yêu cầu bên đang lưu giữ hoặc kiểm soát chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ vi phạm phải xuất trình chứng cứ, tài liệu đó để làm căn cứ giải quyết vụ việc.
7. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc người đại diện được ủy quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm cho phép tham gia và hỗ trợ hoạt động thanh tra, kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, xác định hàng thật, hàng hóa giả mạo, hàng hóa xâm phạm, xác định yếu tố vi phạm trên hàng hóa, vật phẩm, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện kinh doanh và biện pháp xử lý hàng hóa, dịch vụ vi phạm. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quyết định việc cho phép tham gia theo đề nghị quy định tại Khoản này, trừ trường hợp cần thiết bảo vệ bí mật thương mại theo yêu cầu hợp lý của bên bị xử lý.
1. Trường hợp có phát sinh khiếu nại, tố cáo hoặc tranh chấp về quyền đăng ký, quyền sở hữu, quyền yêu cầu xử lý vi phạm, điều kiện bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp liên quan sau khi đơn yêu cầu xử lý vi phạm được thụ lý thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc thực hiện các biện pháp xử lý sau đây:
a) Yêu cầu các bên liên quan thực hiện thủ tục yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
b) Yêu cầu chủ thể quyền sở hữu công nghiệp giải trình, cam kết hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp làm rõ về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp đang có khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản giải trình, cam kết của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc văn bản trả lời của cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp, cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc có trách nhiệm trả lời người yêu cầu xử lý vi phạm về việc tiến hành thủ tục xử lý hoặc từ chối xử lý vi phạm.
2. Trường hợp đơn yêu cầu xử lý vi phạm đã được thụ lý, nhưng các bên trong vụ việc thỏa thuận được với nhau và đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên thứ ba, người tiêu dùng và xã hội thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ghi nhận biện pháp giải quyết đó và dừng xử lý vụ việc.
1. Cơ quan xử lý vi phạm từ chối xử lý vi phạm trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn yêu cầu xử lý vi phạm được nộp khi đang có tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp liên quan;
b) Người yêu cầu xử lý vi phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý vi phạm về giải trình, bổ sung chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và chứng minh vi phạm theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 của Nghị định này;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
d) Kết quả xác minh của cơ quan xử lý vi phạm hoặc cơ quan công an cho thấy không có vi phạm như mô tả trong đơn yêu cầu xử lý vi phạm;
đ) Có kết luận, quyết định hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ để tiến hành thủ tục xử lý vi phạm;
e) Hành vi không bị coi là vi phạm theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc không bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định này.
2. Người thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải dừng thủ tục xử lý vi phạm trong các trường hợp sau đây:
a) Có phát sinh khiếu nại, tố cáo, tranh chấp sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm và phải chờ kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 của Nghị định này;
b) Chưa có đủ căn cứ xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm;
c) Người nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm có văn bản rút yêu cầu xử lý vi phạm;
d) Các bên tự thỏa thuận để giải quyết vụ việc theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 của Nghị định này.
3. Trường hợp hành vi vi phạm liên quan đến sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, giả mạo chỉ dẫn địa lý, bao bì, tem, nhãn, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn tiến hành thủ tục xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm đó, mặc dù nhận được thông báo rút yêu cầu xử lý vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
1. Yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm:
a) Trường hợp vụ việc vi phạm có tình tiết phức tạp hoặc có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền và cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp ở địa phương liên quan phối hợp xử lý vi phạm. Yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm phải có thông tin tóm tắt về vụ việc và kiến nghị những nội dung cần phối hợp xử lý và ấn định thời hạn chậm nhất là 15 ngày để cơ quan nhận yêu cầu trả lời;
b) Cơ quan nhận yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm có trách nhiệm trả lời trong thời hạn ấn định, trường hợp từ chối phối hợp xử lý thì phải nêu rõ lý do.
2. Sử dụng kết quả xem xét, xử lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm của cơ quan khác:
a) Cơ quan xử lý vi phạm có quyền sử dụng kết quả xác định hành vi vi phạm, xác định giá trị hàng hóa vi phạm do cơ quan có thẩm quyền khác thực hiện, nếu có để bảo đảm thống nhất về biện pháp xử lý và mức phạt đối với các hành vi vi phạm giống nhau, tương tự nhau hoặc cùng liên quan đến một đối tượng sở hữu công nghiệp của cùng chủ thể quyền sở hữu công nghiệp;
b) Trường hợp có ý kiến, kết luận, quyết định khác nhau giữa các cơ quan có thẩm quyền về xác định hành vi vi phạm, biện pháp, mức độ xử lý vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm có thể lập hội đồng tư vấn gồm các chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực chuyên môn liên quan để giúp người có thẩm quyền kết luận về hành vi vi phạm.
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các Điều từ 16 đến 21 của Nghị định này và công chức, viên chức đang thi hành công vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương III của Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Việc thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm tiến hành thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành.
Sau thời hạn nêu trên, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không tiến hành thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp thì cơ quan ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp buộc thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiến hành thủ tục thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền tại cơ quan quản lý tên miền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt hành chính có hiệu lực thi hành.
Sau thời hạn nêu trên nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không tiến hành thủ tục thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền thì cơ quan ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính yêu cầu cơ quan quản lý tên miền thu hồi tên miền. Cơ quan quản lý tên miền có trách nhiệm thu hồi tên miền theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc thu tiền phạt, trích chuyển nộp tiền phạt, hoàn trả tiền nộp phạt căn cứ theo quyết định xử lý vụ việc của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp quyết định giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt hành chính dẫn đến việc thay đổi căn cứ, nội dung của quyết định xử phạt hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định sửa đổi, đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực của quyết định xử phạt hành chính đã ban hành cho phù hợp với quyết định giải quyết tranh chấp.
2. Trường hợp quyết định xử phạt hành chính đã được tổ chức, cá nhân bị xử phạt thi hành thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện một trong các biện pháp sau đây:
a) Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đã thu tiền phạt hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền phạt đã nộp theo quyết định sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ quyết định xử phạt theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đã nộp tiền phạt. Yêu cầu hoàn trả tiền phạt chỉ được chấp nhận trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ;
b) Trả lại hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh tạm giữ, tịch thu nhưng chưa bị xử lý. Trường hợp hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh bị tạm giữ, tịch thu đã bị xử lý thì tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị xử lý theo cam kết đã thực hiện khi yêu cầu xử lý vi phạm, nếu có;
c) Biện pháp xử lý khác theo đề xuất hợp lý của các bên liên quan.
3. Trường hợp quyết định xử phạt hành chính bị phát hiện có vi phạm về thẩm quyền, thủ tục, căn cứ ban hành thì được xử lý theo quy định tại Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy ra trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn trình tự, thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp tên doanh nghiệp vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn trình tự, thủ tục thay đổi, thu hồi tên miền vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 99/2013/ND-CP |
Hanoi, August 29, 2013 |
ON SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN INDUSTRIAL PROPERTY
Pursuant to the Law on organization of Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on handling of administrative violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on intellectual property dated November 29, 2005; Law on amending and supplementing a number of articles of Law on intellectual property dated June 19, 2009 (hereinafter collectively referred to as Law on intellectual property);
Pursuant to the Law on information technology dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on competition dated December 03, 2004;
At the proposal of Minister of Science and Technology;
The Government promulgates Decree on sanctioning of administrative violations in industrial property.
Article 1. Scope of adjustment
This Decree specifies acts of administrative violation, sanctioning forms and levels, remedies; procedures for filing written requests for handling of violations; competence and procedures for settling written requests for handling of violations; sanctioning competence and enforcement of decisions on sanctioning administrative violations in industrial property.
Article 2. Provisions on the maximum fine level, sanctioning competence for individuals, organizations
1. The fine levels for acts defined in Chapter 2 of this Decree will be the fine levels applicable to individuals. The maximum fine level for individuals will be 250,000,000 VND.
For the same act of administrative violation, the fine level for organization will be twice as the fine level for individual. The maximum fine level for organizations will be 500,000,000 VND.
2. The competence of sanctioning administrative violations of persons defined in Articles from 16 thru 21 of this Decree is competence applicable to an administrative violation of individual. In case of fine, sanctioning competence for organizations will be twice as sanctioning competence for individuals.
Article 3. Sanctioning forms, remedies
1. For each act of administrative violation in industrial property, infringing organizations and individuals must suffer either of principal sanctioning forms being warning or fine.
2. Depend on nature and severity of violations, infringing organizations and individuals may also be applied one or more of the following additional sanctioning forms:
a) Confiscation of material evidence and means used in the commission of administrative violations, including goods bearing counterfeit marks or geographical indications; raw materials, materials and means used mainly for producing or trading in those goods;
b) Deprivation of the right to use industrial property representation practice certificates; assessor cards; or certificates of eligibility for assessment practice, for between 01 and 03 months from the effective date of the sanctioning decision;
c) Suspension of the production, trading or provision of infringing products or services, for between 01 and 03 months from the effective date of the sanctioning decision.
3. Apart from principal sanctioning forms, additional sanctioning forms, infringing organizations and individuals may also be forced to apply one or more of the following remedies:
a) Forcible removal of infringing elements on their goods or means of business and destruction of infringing elements; forcible alteration or return of domain names; forcible alteration of enterprise names, removal of infringing elements in enterprise names;
b) Forcible use for noncommercial purposes of goods bearing counterfeit marks or geographical indications; raw materials, materials and means used mainly for producing or trading in these goods, after infringing elements on these goods are removed, provided such act does not affect the exercise of the industrial property rights by their holders;
c) Forcible bringing out of the Vietnamese territory of transit goods infringing upon industrial property rights or forcible re-export of goods bearing counterfeit marks or geographical indications, or imported means, raw materials and materials used mainly for producing or trading in these goods after infringing elements on these goods are removed;
d) Forcible destruction of goods bearing counterfeit marks or geographical indications, means, raw materials and materials used mainly for producing or trading in these goods, evidence and means involved in violations on which infringing elements cannot be removed; infringing goods which may cause harms to the health of humans, domestic animals, plants and the environment; stamps, labels, and articles bearing counterfeit marks or geographical indications; stamps, labels, packages and other articles bearing infringing elements; protection titles, certificates or other documents which are modified, erased or counterfeited;
dd) Forcible modification or addition of indications on industrial property;
e) Forcible public correction of errors, for acts of giving wrong indications on industrial property rights;
g) Forcible confiscation of dispersed material evidence or means of violation;
h) Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations or forcible remittance of an amount equal to value of material evidence or means of administrative violation which have been sold, dispersed or destroyed in contrary to provisions of law.
Article 4. Valuation of infringing goods or services
1. The valuation of goods or services infringing the industrial property rights for use as a basis for determining the fine bracket and sanctioning competence shall be applied basing on one of grounds according to the priority order specified in Clause 2 Article 60 of the Law on Handling of Administrative Violations as follows:
a) The price listed or stated in the contract or purchase invoices or import declaration;
b) The price according to the notice of local financial agencies; in case of without price notice, the price shall be based on the market price in the localities at the time of happening administrative violations;
c) The cost price of infringing goods if they are goods not yet been brought out for sale.
2. For material evidences being goods bearing counterfeit marks as prescribed in Clause 2 Article 213 of the Law on Handling of Administrative Violations, the valuation of such goods shall be conducted as valuation of goods infringing industrial property rights as prescribed in Clause 1 of this Article.
3. In case the grounds mentioned in Clause 1 of this Article cannot be applied for valuating material evidences being infringing goods or services to serve as a basis for determining the fine bracket or sanctioning competence, the competent persons settling case may issue a decision to temporarily seizure the infringing material evidences and establish a Council of valuation as prescribed in Clause 3 Article 60 of the Law on Handling of Administrative Violations.
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, SANCTIONING FORMS AND REMEDIES
SECTION 1. VIOLATIONS OF PROVISIONS ON MANAGEMENT OF INDUSTRIAL PROPERTY ACTIVITIES
Article 5. Violations of provisions on procedures for establishment, exercise and protection of industrial property rights
1. A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 for acts of modifying, erasing, falsifying content of protection titles or documents proving industrial property rights.
2. A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 for acts of providing false information and evidence in the process of carrying out any of the following procedures:
a) Carrying out procedures for establishment, recognition, certification, amendment, maintenance, extension, request for termination or cancellation of the validity of industrial property rights protection titles;
b) Requesting competent state agencies to issue decisions on compulsory licensing of inventions.
3. A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 for acts of forging papers in the cases specified in Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
Forcible destruction of counterfeit papers, documents for acts of violation specified in Clause 3 of this Article.
Article 6. Violations of provisions on indications on protection of industrial property rights
1. A warning or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 for any of the following acts:
a) Providing wrongful indications on objects or elements subject to industrial property rights protection, industrial property rights holders, and authors of inventions, industrial designs or layout designs;
b) Providing wrongful indications on the legal status and scope of protection of industrial property rights;
c) Providing wrongful indications or no indication on goods produced under licensing contracts.
2. Remedial measures:
a) Forcible removal of infringing elements on goods or means of business, for violations specified in Clause 1 of this Article;
b) Forcible public correction of errors, for violations specified at Points a and b, Clause 1 of this Article;
c) Forcible modification or addition of indications, for violations specified at Point c Clause 1 of this Article.
Article 7. Violations of provisions on industrial property representation
1. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to notify in writing a state agency competent to establish and protect industrial property rights of a change in their names, addresses or legal status of industrial property representation, or a change related to the parties authorizing and authorized to conduct industrial property representation;
b) Failing to notify or untruthfully notify industrial property representation items, charges and fees at the request of a competent agency;
c) Failing to perform procedures for deleting name in the National register of industrial property representation when ending operation at organizations of industrial property representation;
d) Failing to perform again procedures for recording in the National register of industrial property representation when operate at other organization of industrial property representation.
2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 for any of the following acts:
a) Concurrently representing parties to a dispute over industrial property rights;
b) Withdrawing applications for protection titles, disclaiming the protection, withdrawing complaints or taking other acts in the establishment of industrial property rights without permission of the representation authorizing person;
c) Failing to notify, provide contents of requests of a state agency competent to establish industrial property rights, settle industrial property disputes or handle industrial property violations to the representation authorizing person;
d) Failing to deliver protection titles, documents proving industrial property rights, certificates and other decisions to the representation authorizer in time limit prescribed by law without any plausible reason;
dd) Failing to implement or respond to requests of competent state agencies for establishment of industrial property rights or settlement of industrial property disputes or handling of industrial property violations without any plausible reason;
e) Modifying or falsifying contents of industrial property representation practice certificates;
g) Deliberately advising or notifying wrongful information on provisions of the industrial property law or information on industrial property activities;
h) Deliberately obstructing the establishment, exercise and protection of industrial property rights, causing damage to parties with related rights and interests;
i) Abandoning the industrial property representation activities when not yet transferred legally the unfinished representation job to other industrial property representation organization.
3. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 for any of the following acts:
a) Providing industrial property representation services without satisfying the practice conditions specified by law;
b) Forging papers and documents or providing untruthful information to competent state agencies in the process of registration and inspection of industrial property representation operations, application for industrial property representation practice certificates or request for recognition of industrial property representation service providers.
4. A fine of between VND 20,000,000 and 40,000,000 for any of the following acts:
a) Disclosing information not yet permitted for disclosure of competent state management agencies relating to the process of receipt, appraisal and processing of various registration applications, complaints and requests for handling of industrial property violations;
b) Committing serious errors or violations in the course of practicing representation, causing damage to the interests of the State or society.
5. Additional sanctions:
Deprivation of the right to use industrial property representation practice certificates for between 01 and 03 months from the effective day of decision on sanction, for violations specified in Clause 4 of this Article;
6. Remedial measures:
Forcible destruction of counterfeit papers, documents for acts of violation specified in point b Clause 3 of this Article.
Article 8. Violations of provisions on industrial property assessment
1. A warning or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 for any of the following acts:
a) Violating provisions on assessment order, procedures and time limit;
b) Failing to be present when summoned by assessment-requesting agencies without any plausible reason, or failing to explain assessment conclusions when requested by assessment-requesting agencies.
2. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 for acts of modifying, falsifying content of assessor cards or certificates of eligibility for industrial property assessment.
3. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 for any of the following acts:
a) Conducting industrial property assessment without satisfying the practice conditions specified by law;
b) Disclosing secret information acquired while conducting assessment without permission of concerned parties;
c) Failing to compile assessment dossiers or failing to preserve exhibits and documents related to cases subject to assessment;
d) Using industrial property assessor cards of other persons or letting other persons use their own industrial property assessor cards to practice assessment.
4. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 for any of the following acts:
a) Taking advantage of the assessor status and assessment activities for self-seeking purposes;
b) Deliberately making untruthful assessment conclusions;
c) Modifying, erasing or otherwise falsifying assessment documents without permission;
d) Forging or using forged papers or supplying untruthful information to competent state agencies in the process of registration and inspection of industrial property assessment operations, application for industrial property assessor cards or request for recognition of industrial property assessment organizations.
dd) Conducting assessment in cases in which assessment must be refused as prescribed by law.
5. Additional sanctions:
Deprivation of the right to use assessor cards or certificates of eligibility for industrial property assessment for between 01 and 03 months, for violations specified at Points a and b Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Forcible destruction of documents modified, falsified content or forged for violations specified in Clause 2, point c, point d Clause 4 of this Article;
b) Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in point a Clause 4 of this Article.
Article 9. Violations of provisions on sealing, temporary seizure of infringing material evidence and means in the course of inspection and examination
1. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 for acts of removing or breaking seals of material evidence and means of industrial property administrative violations subject to sealing or temporary seizure.
2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 for acts of altering quantity or category of material evidence and means of industrial property administrative violations subject to sealing or temporary seizure.
3. A fine of between VND 15,000,000 and 30,000,000 for acts of selling, dispersing or destroying material evidence or means of industrial property administrative violations subject to sealing or temporary seizure.
4. Remedial measures:
Forcible recovery of dispersed material evidence and means, or forcible remittance of an amount equal to value of material evidence and means sold, dispersed, or destroyed for violations specified at Clause 3 of this Article.
SECTION 2. INFRINGEMENT OF RIGHTS AND UNFAIR COMPETITION IN INDUSTRIAL PROPERTY
Article 10. Infringement of rights to inventions, utility solutions and layout designs
1. A fine of between VND 500,000 and 2,000,000 shall be imposed for any of the following acts with business purpose in case where infringing goods are valued up to VND 3,000,000:
a) Selling, offering for sale; transporting, included transiting; storing; displaying for sale of products infringing upon rights to inventions, utility solutions or layout designs, or products produced from a process infringing upon rights to inventions or utility solutions;
b) Utilizing products infringing upon rights to inventions or utility solutions or products produced from a process infringing upon rights to inventions or utility solutions;
c) Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Points a and b of this Clause.
2. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 3.000,000 and 5,000.000.
3. A fine of between VND 4,000,000 and 8,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 5.000,000 and 10,000.000.
4. A fine of between VND 8,000,000 and 15,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 10.000,000 and 20,000.000.
5. A fine of between VND 15,000,000 and 25,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 20.000,000 and 40,000.000.
6. A fine of between VND 25,000,000 and 40,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 40.000,000 and 70,000.000.
7. A fine of between VND 40,000,000 and 60,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 70.000,000 and 100,000.000.
8. A fine of between VND 60,000,000 and 80,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 100.000,000 and 200,000.000.
9. A fine of between VND 80,000,000 and 110,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 200.000,000 and 300,000.000.
10. A fine of between VND 110,000,000 and 150,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 300.000,000 and 400,000.000.
11. A fine of between VND 150,000,000 and 200,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 400.000,000 and 500,000.000.
12. A fine of between VND 200,000,000 and 250,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 500.000,000.
13. A fine of equal to 1.2 times the fine levels specified in Clauses 1 thru 12 of this Article, which must not exceed VND 250,000,000, shall be imposed for any of the following violations with business purposes:
a) Conducting production, including stages of: designing, building, manufacturing, processing, assembling and packaging products or goods infringing upon rights to inventions, utility solutions or layout designs;
b) Applying processes infringing upon rights to inventions, utility solutions;
c) Importing products infringing upon rights to inventions, utility solutions or layout designs or products produced from processes infringing upon rights to inventions or utility solutions;
d) Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Points a, b and c of this Clause.
14. Additional sanctions:
Suspension of the production, trading of infringing goods, for between 01 and 03 months, for violations specified in Clauses 1 thru 13 of this Article.
15. Remedial measures:
a) Forcible removal and destruction of infringing elements for violations specified in Clauses 1 thru 13 of this Article;
b) Forcible destruction of material evidence and means used in the commission of violations which infringing elements cannot be removed, for violations specified in Clauses 1 thru 13 of this Article;
c) Forcible bringing out of the Vietnamese territory of transit goods infringing industrial property rights for violations specified in Clauses 1 thru 12 of this Article;
d) Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in Clauses 1 thru 13 of this Article.
Article 11. Infringement of rights to marks, geographical indications, trade names or industrial designs
1. A warning or fine of between VND 500,000 and 2,000,000 shall be imposed for any of the following acts with business purpose in case where infringing goods or services are valued up to VND 3,000,000:
a) Selling, offering for sale; transporting, included transiting; storing: displaying for sale of products or services infringing upon rights to marks, geographical indications, trade names or industrial designs;
b) Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Point a of this Clause.
2. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 3.000,000 and 5,000.000.
3. A fine of between VND 4,000,000 and 8,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 5.000,000 and 10,000.000.
4. A fine of between VND 8,000,000 and 15,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 10.000,000 and 20,000.000.
5. A fine of between VND 15,000,000 and 25,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 20.000,000 and 40,000.000.
6. A fine of between VND 25,000,000 and 40,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 40.000,000 and 70,000.000.
7. A fine of between VND 40,000,000 and 60,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 70.000,000 and 100,000.000.
8. A fine of between VND 60,000,000 and 80,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 100.000,000 and 200,000.000.
9. A fine of between VND 80,000,000 and 110,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 200.000,000 and 300,000.000.
10. A fine of between VND 110,000,000 and 150,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 300.000,000 and 400,000.000.
11. A fine of between VND 150,000,000 and 200,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 400.000,000 and 500,000.000.
12. A fine of between VND 200,000,000 and 250,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 500.000,000.
13. A fine of equal to 1.2 times the fine levels specified in Clauses 1 thru 12 of this Article, which must not exceed VND 250,000,000, for any of the following violations:
a) Designing, manufacture, processing, assembling and packaging goods bearing signs infringing upon rights to marks, trade names, geographical indications or industrial designs;
b) Printing, sticking, attaching, molding or embossing or otherwise affixing stamps, labels or other articles bearing signs infringing upon rights to marks, geographical indications, industrial designs or trade names on goods;
c) Importing goods bearing signs infringing upon rights to marks, geographical indications, trade names or industrial designs;
d) Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Points a, b and c of this Clause.
14. A fine of between VND 10,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for acts of infringing upon rights to marks, geographical indications, trade names or industrial designs as specified in Clauses 1 and 13 of this Article in case the value of infringing goods or services cannot be determined.
15. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for acts of using signs infringing upon rights to marks, geographical indications, trade names on signboards, business transaction papers, means of business or service, goods packages.
16. Additional sanctions:
Suspension of trading in infringing goods or services, for between 01 and 03 months, for violations specified in from Clauses 1 thru 15 of this Article.
17. Remedial measures:
a) Forcible removal and destruction of infringing elements for violations specified in from Clause 1 thru Clause 15 of this Article;
b) Forcible destruction of material evidence and means used in the commission of violations which infringing elements cannot be removed, infringing stamps, labels, packages and articles, for violations specified in Clauses 1 thru 15 of this Article;
c) Forcible bringing out of the Vietnamese territory of transit goods infringing industrial property rights for violations specified in Clauses 1 thru 12 of this Article;
d) Forcible change of enterprise name or removal of infringing elements in enterprise name, for violations specified in Clauses 1 thru 13 of this Article;
d) Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in Clauses 1 thru 15 of this Article.
Article 12. Production, import, trading, transportation or storage for sale of goods bearing counterfeit marks or geographical indications
1. A fine of between VND 4,000,000 and 8,000,000 for any of the following acts in case where infringing goods are valued up to VND 5,000,000:
a) Selling, offering for sale; transporting, included transiting; storing; displaying for sale of goods bearing counterfeit marks or geographical indications;
b) Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Point a of this Clause.
2. A fine of between VND 8,000,000 and 12,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 5.000,000 and 10,000.000.
3. A fine of between VND 12,000,000 and 20,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 10.000,000 and 20,000.000.
4. A fine of between VND 20,000,000 and 35,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 20.000,000 and 40,000.000.
5. A fine of between VND 35,000,000 and 55,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 40.000,000 and 70,000.000.
6. A fine of between VND 55,000,000 and 85,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 70.000,000 and 100,000.000.
7. A fine of between VND 85,000,000 and 120,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 100.000,000 and 200,000.000.
8. A fine of between VND 120,000,000 and 180,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 200.000,000 and 300,000.000.
9. A fine of between VND 180,000,000 and 250,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 300.000,000.
10. A fine of equal to 1.2 times the fine levels specified in Clauses 1 thru 9 of this Article, which must not exceed VND 250,000,000, for any of the following violations:
a) Manufacturing, processing, assembling and packaging goods bearing counterfeit marks or geographical indications;
b) Printing, sticking, attaching, molding or embossing or otherwise affixing stamps, labels or other articles bearing counterfeit marks or geographical indications on goods;
c) Importing goods bearing counterfeit marks or geographical indications;
d) Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Points a, b and c of this Clause.
11. A fine of between VND 10,000,000 and 30,000,000 for any violation specified in Clause 1 and Clause 10 of this Article in case the value of infringing goods cannot be determined.
12. Additional sanctions:
a) Confiscation of material evidence and means used in the commission of violations, for violations specified in Clauses 1 thru 11 of this Article;
b) Suspension of trading in infringing goods or services, for between 01 and 03 months, for violations specified in from Clauses 1 thru 11 of this Article.
13. Remedial measures:
b) Forcible destruction or distribution or bringing into use without commercial purpose for goods bearing counterfeit marks or geographical indications; raw materials, materials and means used mainly for producing or trading in those goods, provided such act does not affect the exercise of the industrial property rights by their holders, for violations specified in Clauses 1 thru 11 of this Article;
c) Forcible re-export of goods bearing counterfeit marks or geographical indications, or imported means, raw materials and materials used mainly for producing or trading in these goods after infringing elements on these goods are removed, for violations specified in Clauses 1 thru 10 of this Article;
c) Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in Clauses 1 thru 11 of this Article.
Article 13. Production, import, trading, transportation or storage for sale of stamps, labels or articles bearing counterfeit marks or geographical indications
1. A warning or fine of between VND 500,000 and 1.000,000 shall be imposed for any of the following violations in case of stamps, labels, packages or articles bearing counterfeit marks or geographical indications with quantity of 500 pieces, sheets or similar units (hereinafter abbreviated to units):
a) Selling; transporting, included transiting; supplying: storing; displaying for sale of stamps, labels, packages or articles bearing counterfeit marks or geographical indications;
b) Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Point a of this Clause.
2. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case quantity of stamps, labels, packages or articles bearing counterfeit marks or geographical indications is between over 500 units and 1,000 units.
3. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case quantity of stamps, labels, packages or articles bearing counterfeit marks or geographical indications is between over 1,000 units and 2,000 units.
4. A fine of between VND 4,000,000 and 8,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case quantity of stamps, labels, packages or articles bearing counterfeit marks or geographical indications is between over 2,000 units and 5,000 units.
5. A fine of between VND 8,000,000 and 15,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case quantity of stamps, labels, packages or articles bearing counterfeit marks or geographical indications is between over 5,000 units and 10,000 units.
6. A fine of between VND 15,000,000 and 25,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case quantity of stamps, labels, packages or articles bearing counterfeit marks or geographical indications is between over 10,000 units.
7. A fine of equal to 1.2 times the fine levels specified in Clauses 1 thru 6 of this Article shall be imposed for any of the following violations:
a) Producing included designing, printing; importing stamps, labels, packages or articles bearing counterfeit marks or geographical indications;
b) Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Point a of this Clause.
8. Remedial measures:
a) Forcible destruction of stamps, labels, packages or articles bearing counterfeit marks or geographical indications, for violations specified in Clauses 1 thru 7 of this Article;
b) Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in Clauses 1 thru 7 of this Article.
Article 14. Unfair competition in the domain of industrial property
1. A warning or fine of between VND 500,000 and 2,000,000 for any of the following acts in case where infringing goods or services are valued up to VND 3,000,000:
a) Selling; transporting, included transiting; storing for sale of goods or services affixed with trade indications, thereby misleading as to business entities or activities, trade origin of goods or services or origin, method of production, utilities, quality, quantity or other features of goods or services or conditions for provision of goods or services;
b) Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Point a of this Clause.
2. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods and services are valued at between over VND 3.000,000 and 5,000.000.
3. A fine of between VND 4,000,000 and 8,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods and services are valued at between over VND 5.000,000 and 10,000.000.
4. A fine of between VND 8,000,000 and 15,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods and services are valued at between over VND 10.000,000 and 20,000.000.
5. A fine of between VND 15,000,000 and 25,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods and services are valued at between over VND 20.000,000 and 40,000.000.
6. A fine of between VND 25,000,000 and 40,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods and services are valued at between over VND 40.000,000 and 70,000.000.
7. A fine of between VND 40,000,000 and 60,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods and services are valued at between over VND 70.000,000 and 100,000.000.
8. A fine of between VND 60,000,000 and 80,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods and services are valued at between over VND 100.000,000 and 200,000.000.
9. A fine of between VND 80,000,000 and 110,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods and services are valued at between over VND 200.000,000 and 300,000.000.
10. A fine of between VND 110,000,000 and 150,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods and services are valued at between over VND 300.000,000 and 400,000.000.
11. A fine of between VND 150,000,000 and 200,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods and services are valued at between over VND 400.000,000 and 500,000.000.
12. A fine of between VND 200,000,000 and 250,000,000 for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 500.000,000.
13. A fine of equal to 1.2 times the fine levels specified in Clauses 1 thru 12 of this Article, which must not exceed VND 250,000,000, for any of the following violations:
a) Affixing trade indications on goods or services, thereby misleading as to business entities or activities, trade origin of goods or services or origin, method of production, utilities, quality, quantity or other features of goods or services or conditions for provision of goods or services;
b) Producing or importing goods bearing misleading trade indications specified at Point a of this Clause;
c) Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Points a and b of this Clause.
14. A fine of between VND 10,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for acts of using misleading trade indications specified in Clause 1 and Clause 13 of this Article in case the value of infringing goods or services cannot be determined.
15. A fine of between VND 5,000,000 and 15,000,000 for any of the following acts:
a) Infringing upon rights to business secrets as prescribed in Article 127 of the Law on intellectual property;
b) Using on transaction papers or means of business, including also means of service, signboards and goods packages, trade indications which mislead as to business entities or activities or trade origin of goods or services or origin, method of production, utilities, quality, quantity or other features of goods or services or conditions for provision of goods or services.
16. A fine of between VND 5,000,000 and 20,000,000 for any of the following acts:
a) Registering or appropriating the right to use or using domain names identical or confusingly similar to protected marks, geographical indications or trade names of other parties in order to appropriate domain names, taking advantage of or harming reputation of those marks, trade names or geographical indications;
b) Using marks protected in a country being contracting party to a treaty which bans representatives or agents of mark owners from using these marks and to which Vietnam is a contracting party, provided that users are representatives or agents of mark owners and this use is neither authorized by mark owners nor justifiable.
17. Additional sanctions:
Suspension of trading in infringing goods or services, included e-commercial activities, for between 01 and 03 months, for violations specified in from Clauses 1 thru 16 of this Article.
18. Remedial measures:
a) Forcible removal or forcible destruction of infringing elements, forcible destruction of infringing goods from which infringing elements cannot be removed, for violations specified in Clauses 1 thru 16 of this Article;
b) Forcible removal of information on infringing goods or services on means of business, services, or websites, for violations specified in Clauses 15 and 16 of this Article;
c) Forcible change of enterprise name or removal of infringing elements in enterprise name, for violations specified in Clauses 1 thru 15 of this Article; forcible change or withdrawal of domain names, for violation specified in point a Clause 16 of this Article;
d) Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in Clauses 1 thru 16 of this Article.
COMPETENCE FOR ADMINISTRATIVE SANCTION
Article 15. Sanctioning competence
1. Scientific and technological inspectorates are competent to handle violations specified in Chapter II of this Decree.
2. Information and communications inspectorates are competent to handle violations specified in Point a, Clause 16, Article 14 of this Decree.
3. Market management offices are competent to handle the following violations:
a) Violations specified in Article 12 and Article 13 of this Decree in manufacturing, trading, transporting, storing goods at domestic market;
b) Violations specified in Articles 6, 9, 11 and 14 of this Decree in trading, transporting goods at domestic market. In case where facilities producing those goods are identified when handling violations specified in point b Clause 3 of this Article, the competent Market management offices may continue handling violations at the production facilities.
4. Customs offices are competent to handle violations specified in Articles 6, 9, 10, 11, 12, 13 and 14 of this Decree in the transit or import of goods.
5. Police agencies are competent to detect, verify, collect information and evidence of acts infringing industrial property rights and provide them to agencies handling violations specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article; and competent to handle violations specified in Articles 9, 12 and 13 of this Decree.
6. The provincial and district-level People's Committees are competent to handle violations in industrial property which are committed in their respective localities on the principle of determination and apportionment of competence sanctioning administrative violations provided in Article 38 and Article 52 of the Law on Handling of Administrative Violations.
Article 16. Sanctioning competence of scientific and technological inspectorates
1. Inspectors of the Inspectorate of Science and Technology Ministry, or Inspectorate of provincial-level Science and Technology Departments who are on duty may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 500,000;
c) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
d) Apply remedies specified at Point d Clause 3 Article 3 of this Decree.
2. Chief inspectors of provincial-level Science and Technology Departments, or heads of specialized inspectorate delegations of the provincial-level Science and Technology Departments may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 50,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Chief inspector of the Science and Technology Ministry may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 250,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;
dd) Apply remedies specified at Clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Heads of specialized inspectorate delegations of the Science and Technology Ministry may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 175,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 17. Sanctioning competence of information and communications inspectorates
1. Inspectors of the Inspectorate of information and communications Ministry or Inspectorates of provincial-level information and communications Departments who are on duty may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 500,000;
c) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
d) Apply remedies specified at Point a Clause 3 Article 3 of this Decree.
2. Chief inspectors of provincial-level Science and Technology Departments, or heads of specialized inspectorate delegations of the provincial-level Science and Technology Departments may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 50,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
d) Apply remedies specified at Point a Clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Chief inspector of Information and Communications Ministry may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 250,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;
dd) Apply remedies specified at Point a Clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Heads of specialized inspectorate delegations of the Information and Communications Ministry may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 175,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Point a Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 18. Sanctioning competence of market management officers
1. Heads of market management teams may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 25,000,000;
c) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
d) Apply remedies specified at Points a, b, d, dd, e, g and h Clause 3 Article 3 of this Decree.
2. Directors of market management sub-departments of the provincial Departments of Industry and Trade, Heads of anti-smuggling divisions and anti-counterfeits divisions under the market management departments may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 50,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Directors of the provincial market management Departments may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 250,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;
dd) Apply remedies specified at Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 19. Sanctioning competence of customs officers
1. Heads of professional operation teams of Customs sub-Departments or Post-Customs Clearance Inspection Sub-Departments may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 5,000,000,000;
2. Directors of Customs Sub-Departments or Post-Customs Clearance Inspection Sub-Departments, heads of control teams of provincial, inter-provincial or municipal Customs Departments (below referred to as provincial-level Customs Departments), heads of anti-smuggling control teams, heads of customs procedures teams, heads of intellectual property right control and protection teams and captains of sea patrol flotillas of the Anti-Smuggling Investigation Department of the General Department of Customs may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 25,000,000;
c) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
d) Apply remedies specified at Points a, b, d, dd, g and h Clause 3 Article 3 of this Decree.
3. The directors of the Anti-Smuggling Investigation Department and the Post-Customs Clearance Inspection Department of the General Department of Customs and directors of provincial-level Customs Departments may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 50,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Points a, b, c, d, dd, g and h Clause 3 Article 3 of this Decree.
4. General Director of the General Department of Customs may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 250,000,000;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;
d) Apply remedies specified at Points a, b, c, d, dd, g and h Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 20. Sanctioning competence of People’s Public Security officers
1. Heads of border-gate and processing and exporting zone police stations may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 2,500,000;
c) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
d) Apply remedies specified at Point d Clause 3 Article 3 of this Decree.
2. District-level police chiefs, heads of police sections for investigation of crimes related to economic management order and positions may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 25,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Points b, d, dd, and g Clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Directors of provincial-level Police Departments may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 50,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Points b, d, dd, g and h Clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Director of the Police Department for Investigation of Crimes related to Economic Management Order and Positions may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 250,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;
dd) Apply remedies specified at Points b, d, dd, g and h Clause 3 Article 3 of this Decree.
5. Apart from persons defined in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, competent persons of People’s Public Security forces who detect acts of administrative violations in industrial property under their competence and management localities may sanction as prescribed in Article 39 of the Law on handling of administrative violations and this Decree.
Article 21. Sanctioning competence of chairpersons of district- and provincial-level People's Committees
1. Chairpersons of district-level People's Committees may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 50,000,000;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
c) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued not exceeding the fine level specified in point b of this Clause;
dd) Apply remedies specified at Points b, d, dd, e, g and h Clause 3 Article 3 of this Decree.
2. Chairpersons of provincial People's Committees may:
a) Impose warning;
b) Fine up to VND 250,000,000;
d) Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;
c) Deprive of the right to use practice permits or certificates for a definite period or suspend the business in infringing goods or services for a definite period;
dd) Apply remedies specified at Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 22. Right to request handling of violations and competence to take the initiative in detecting and handling violations
1. Industrial property rights holders that may request handling of violations in the domain of industrial property include:
a) Industrial property rights holders that suffer damage caused by violations, including also organizations authorized to manage geographical indications currently protected in Vietnam;
b) Persons licensed to use industrial property objects who suffer damage caused by violations, provided their right to request handling of violations are not restricted by industrial property rights holders.
When exercising the right to request handling of acts infringing upon industrial property rights provided at Point a, Clause 1, Article 211 of the Law on Intellectual Property and acts of unfair competition specified in Article 130 of the Law on Intellectual Property, organizations and individuals defined in this Clause shall clearly indicate the nature and severity of violations in their requests and supply documents and evidence specified in Clause 2, Article 26 of this Decree.
2. Organizations and individuals that detect acts infringing upon industrial property rights, thus causing damage to consumers or the society, violations related to goods, stamps, labels or articles bearing counterfeit marks or geographical indications; organizations and individuals that suffer damage or are likely to suffer damage caused by acts of unfair competition in the domain of industrial property may notify and request competent agencies to carry out procedures for verifying and sanctioning violations.
Upon receiving notices of organizations and individuals defined in this Clause, agencies competent to handle violations shall inspect and coordinate with industrial property rights holders in verifying and handling violations under Clause 3 of this Article.
3. Agencies competent to handle violations shall take the initiative in inspecting, examining, detecting and coordinate with industrial property rights holders in verifying and handling violations related to the following objects:
a) Goods, stamps, labels, packages and other articles bearing counterfeit marks or geographical indications;
b) Infringing goods or services related to food, foodstuffs, pharmaceuticals, cosmetics, livestock feed, fertilizers, veterinary drugs, plant protection drugs, construction materials, means of transport, chemicals for medical, agricultural or environmental use, and other items identified by competent persons while conducting periodical or irregular inspection or examination.
Article 23. Authorization to request handling of violations
1. Industrial property rights holders defined in Clause 1, Article 24 of this Decree that do not directly file their requests for handling of violations may authorize heads of their representative offices, branches or agents or industrial property representation service providers in Vietnam to carry out all procedures for requesting handling of violations under this Decree.
2. Authorization must be made in writing in the form of power of attorney or authorization contract.
A power of attorney of organization or individual in Vietnam must bear a signature of legal representative of the authorizing party and confirmation seal of the authorizing party, in case of possessing a legally-registered seal.
A power of attorney made by a foreign organization or individual must be certified by a notary public, consular office or local administration or other form considered as being lawful as prescribed by law of where it is made.
3. A power of attorney enclosed with the request for handling of violations must be original. A power of attorney made in a foreign language must be enclosed with its Vietnamese translation certified by local administration or bearing guarantee and certification by an industrial property representation service provider being the authorized.
In case a copy of a power of attorney refers to the original power of attorney already included in a dossier previously filed with the same violation-handling agency, such copy is also considered valid, provided that the applicant must specify number code of the filed dossier and the original is still valid and consistent with contents of authorization.
4. A power of attorney which is valid in procedures for establishing rights under Article 107 of the Law on Intellectual Property and clearly indicates contents of authorization including enforcement and protection of industrial property rights in Vietnam is also legally valid in procedures for requesting handling of violations under this Decree.
5. Time limit of authorization is defined under time limit inscribed in the power of attorney. If a power of attorney fails to inscribe time limit, the time limit of authorization will be defined according to Clause 3 Article 107 of the law on intellectual property.
Article 24. Requests for handling of violations
1. A request for handling of a violation must be made in writing, under form of application for handling of violation, clearly indicating the date of making, name(s) of request-receiving agency(ies), information on the requesting organization or individual; lawful representative or authorized organization or individual; concerned industrial property object; goods or service showing signs of infringement; name and address of infringing organization or individual; proposed handling measure(s); signature of the lawful representative of the requesting organization or individual or the authorized organization or individual, and the seal for signature certification (if any). If such a request has been previously filed with another agency, it must clearly indicate the name of this agency and the filing date.
2. A written request for handling of a violation must be enclosed with documents evidencing the right to request handling of violation; documents describing or photos of infringing act, goods or service; place in which the infringing act is committed or infringing goods or service exists.
The requester may supply other documents, samples or evidence to help the competent agency identify the infringing act and goods or service.
Article 25. Receipt and examination of written requests for handling of violations
1. When receiving a written request for handling of a violation, a violation-receiving agency shall implement the following jobs:
a) Determine the competence to handle the violation; if the written request for handling of a violation falls under the handling competence of another agency, guide the requester to file this request with that agency;
b) Examine documents and evidence enclosed with the written request.
2. Examination of a written request for handling of a violation shall be conducted as follows:
a) Within 10 working days after receiving the written request, the violation-handling agency shall consider the validity of the written request and enclosed documents and evidence;
b) When documents or evidence supplied by the requester are insufficient, the violation-handling agency shall request the requester to supplement documents and evidence or give explanations within 30 days after being requested;
c) The agency competent to accept the case for handling may request the alleged violator to furnish information, evidence and give explanations; solicit expert opinions of the state management agency in charge of industrial property or request industrial property assessment to clarify circumstances of the case;
d) Within 30 days after receiving the complete dossier which satisfies the requirements, the competent person shall notify the requester of the projected time of handling, procedures and measures and request cooperation and support of the industrial property rights holder in the inspection, examination, verification and handling of the violation.
3. Rights and responsibilities of parties requested to be handled for their violations:
a) In the course of handling a case, the party requested to be handled may, at his/her/its own will or the request of a competent person, provide information, documents and evidence and give explanations, in case of disagreeing with the requester, within 10 days after the date fixed in the notice of the competent person currently handling the violation or the date of making a minutes of inspection, minutes of administrative violation. If there is a plausible reason, the party requested to be handled may request in writing the competent person currently handling the case to prolong that time limit for not more than 30 days after the date fixed in the notice or the date of making a minutes of inspection or minutes of administrative violation;
b) The party requested to be handled may authorize another organization or individual under Article 23 of this Decree to provide information, documents and evidence and give explanations under Point a of this Clause;
c) To prove that his/her/its act does not infringe upon the right to an invention or a utility solution being a process, the party requested to be handled is obliged to prove that the product believed to be produced from the process infringing upon the right to that invention or utility solution has, in fact, not been produced from the process protected as an invention or a utility solution and satisfied the relevant conditions specified in Clause 4, Article 203 of the Law on Intellectual Property;
d) In case the party requested to be handled fails to provide or provides insufficient information, documents, evidence and explanations to prove his/her/its lawful act, the competent person shall decide to handle the case based on inspection and examination results and information, documents and evidence provided by the requester, for issuing a handling decision.
Article 26. Provision of evidence and information to identify violations
1. A requester for handling of a violation may request industrial property assessment or request the state management agency in charge of industrial property to give its expert opinions for identifying the protection scope and infringing elements, or take the initiative in providing documents and evidence to prove the infringing act or to clarify circumstances of the case.
2. The agency competent to handle the violation may request the requester to provide documents, evidence and explanations or clarify circumstances of the case within a given time limit; request the industrial property rights holder to provide information, documents and samples to identify signs of violation, genuine goods and counterfeit or infringing goods, source of supply or place of consumption of lawful goods, grounds for identifying goods produced beyond the scope of licensing of industrial property object or imports other than parallel imports.
3. The agency competent to handle the violation may conduct at its own will inspection, verification, collection of evidence, determination of the scope of industrial property rights protection and identification of the act of violation under the law on intellectual property. When necessary, it may request a functional agency to conduct verification, collect evidence of violation, request the state management agency in charge of industrial property to give its expert opinions or request industrial properly assessment to identify the scope of protection and infringing elements.
4. The person competent to handle the violation may base him/herself on the industrial property rights holder's written confirmation of goods or service bearing a counterfeit mark or geographical indication, written expert opinions of the state management agency in charge of industrial property and written assessment conclusion to identify the violation but shall take legal responsibility for his/her violation conclusion and violation-handling decision.
5. The agency competent to handle the violation may provide relevant information on the place of production, consumption channel and source of supply of counterfeit or infringing goods and circumstances of the case at the request of the industrial property rights holder or a person competent to settle disputes or sanction violations of another agency or organization, provided that such supply of information and documents does not affect the effectiveness of the concerned case handling and is not confidential as prescribed by law.
6. The agency competent to handle the case may request the party requested to be handled for his/her/its violation and parties with related rights and benefits in the case to provide information, documents and evidence to prove their requests and arguments or to disprove requests and arguments of other parties; request the party currently keeping or controlling evidence and documents related to the case of violation to furnish such evidence and documents as a basis for handling the case.
7. The industrial property rights holder or his/ her/its authorized representative may request the agency competent to handle the violation to permit his/her/its participation and assistance in the inspection, examination, verification, collection of evidence, identification of genuine goods, counterfeit or infringing goods and infringing elements on goods, articles, raw materials, materials and means of business, and determination of measure(s) to handle the infringing goods or service. The agency competent to handle the violation shall decide to permit the participation as requested as prescribed in this Clause, unless it is necessary to protect a trade secret at the justifiable request of the handled party.
Article 27. Handling of violations involving disputes
1. In case a complaint, denunciation or dispute arises concerning the registration right, ownership right, right to request handling of violation, conditions or scope of protection of concerned industrial property rights after a written request for handling of a violation is accepted, the agency competent to accept the case for handling shall take the following handling measures:
a) Requesting involved parties to carry out procedures for requesting settlement of the complaint, denunciation or dispute by a competent agency under the law on intellectual property;
b) Requesting the industrial property rights holder to give explanations or make commitment or to request the state management agency in charge of industrial property to clarify the legal status of industrial property rights subject to the complaint, denunciation or dispute.
Within 30 working days after receiving a written explanation or commitment of the industrial property rights holder or a written reply of the state management agency in charge of industrial property, the agency competent to accept the case for handling shall reply the requester of whether it will carry out handling procedures or refuse to handle the violation.
2. In case a written request for handling of a violation has been accepted but parties involved in the case reach an agreement and propose a handling measure in compliance with the law on intellectual property which does not affect the rights and interests of a third party, consumers and the society, the agency competent to handle the violation shall recognize such handling measure and terminate the handling of the case.
Article 28. Refusal to handle or termination of handling of violations
1. A violation-handling agency shall refuse to handle a violation in the following cases:
a) The written request for handling of the violation is filed when related industrial property rights are disputed;
b) The requester fails to meet requirements of the violation-handling agency on explanation about or addition of evidence proving the status of the industrial properly rights holder and the violation under Point b, Clause 2, Article 25 of this Decree;
c) The statute of limitations for sanctioning the administrative violation has expired under Clause 1, Article 6 of the Law on Handling of Administrative Violations;
d) Results of verification by the violation-handling agency or a police office disprove the violation as described in the written request for violation handling;
dd) There's a conclusion, decision or notice of a competent agency on the lack of grounds for carrying out procedures for handling the violation;
e) The act is neither regarded as a violation under the law on intellectual property nor subject to any administrative sanction specified in this Decree.
2. A person accepting a written request for handling of a violation shall cease procedures for handling the violation in the following cases:
a) Arising a complaint, denunciation or dispute after the request is accepted and pending results of handling by a competent agency defined in Clause 1, Article 27 of this Decree;
b) Lack of grounds to identify act infringing industrial property rights after having accepted the written request for handling of the violation;
c) The requester requests in writing withdrawal of the written request for violation handling;
d) The involved parties can reach agreement on the handling of the case under Clause 2, Article 27 of this Decree.
3. In case a violation is related to the production of or trading in a goods or its package, stamp, label or other articles bearing a counterfeit mark or geographical indication, a person with sanctioning competence shall still carry out procedures for administratively sanctioning this violation even after receiving a notice of withdrawal of the written request for violation handling under Point c, Clause 2 of this Article.
Article 29. Coordination in the handling of violations
1. Requirements for coordination in the handling of violations:
a) For a violation involving complicated circumstances or different organizations and individuals, the agency competent to accept a written request for violation handling may request a competent agency and the state management agency in charge of industrial property in the concerned locality to coordinate in handling the violation. A request for coordination in the handling of a violation must contain brief information on the case, propose issues which require coordinated handling and indicate a time limit of 15 days for the request-receiving agency to reply;
b) The agency receiving the request for coordination shall reply within the indicated time limit, unless it refuses to coordinate. In case of refusal to coordinate, it shall clearly state the reason.
2. Use of results of examination and handling of written requests for violation handling from other agencies:
a) A violation-handling agency may use results of identification of violations or determination of the value of infringing goods conducted by another competent agency (if any) to ensure uniformity of handling measures and sanctioning levels applicable to the same or similar violations or related to the same industrial property object of the same industrial property rights holder;
b) When competent agencies have different opinions, conclusions and decisions on the identification of the violation, measures and extent of handling of the violation, the person competent to handle the violation may set up an advisory council composed of experts prestigious in relevant professional domains to assist the competent person in making conclusions on the violation.
Article 30. Sanctioning procedures
1. When detecting a violation in domain of industrial property, persons with sanctioning competence defined in Articles from 16 thru 21 of this Decree and civil servants and public employees on their duty shall make a minutes of administrative violation.
2. Order of and procedures for sanctioning the administrative violation shall comply with provisions in section 1 Chapter III of the Law on Handling of Administrative Violations.
Article 31. Execution of sanctioning decisions and enforcement of executing sanctioning decisions
1. Execution of sanctioning decisions and enforcement of executing sanctioning decisions comply with Law on Handling of Administrative Violations.
2. For decisions on sanctioning administrative violations which apply remedial measure of forcible change or removal of infringing elements from enterprise name, infringing organizations and individuals shall conduct procedures for changing enterprise name, removing infringing elements from enterprise name at business registration agencies within 60 days after the effective day of decisions on sanctioning administrative violations.
After the time limit mentioned above, if infringing organizations and individuals fail to carry out procedures for changing enterprise name, removing infringing elements from enterprise name, agencies issuing decisions on sanctioning administrative violations shall request the business register agencies to withdraw certificate of business register. The business register agencies shall withdraw certificates of business register as prescribed by law.
3. For decisions on sanctioning administrative violations which apply remedial measure of forcible change of information about domain names or return of domain names, organizations and individuals shall conduct procedures for changing information of domain names or returning domain names at agencies managing domain names, within 30 days after the effective day of decisions on sanctioning administrative violations.
After the time limit mentioned above, if infringing organizations and individuals fail to carry out procedures for changing information about domain names, or returning domain names, agencies issuing decisions on sanctioning administrative violations shall request the agencies managing domain names to revoke such domain names. The agencies managing domain names shall revoke domain names as prescribed by law.
4. Credit institutions and State Treasuries shall collect fines, remit or refund collected fine amounts based on handling decisions of persons with sanctioning competence as prescribed by law.
Article 32. Modification, cancellation or invalidation of administrative sanctioning decisions
1. In case a decision on the settlement of a dispute on industrial property is issued by a competent agency within 90 days from the date of issuance of an administrative sanctioning decision, leading to a change in grounds and contents of the administrative sanctioning decision, a person with sanctioning competence shall issue a decision to modify, invalidate or cancel partially or wholly the validity of the issued administrative sanctioning decision to make it consistent with the dispute settlement decision.
2. In case an administrative sanctioning decision has been complied with by the sanctioned organization or individual, a person with sanctioning competence shall take any of the following measures:
a) Requesting the Slate Treasury that has collected the fine to refund partially or wholly the fine amount remitted under the decision on modification, cancellation or invalidation of the sanctioning decision at the request of the organization or individual that has paid the fine. The request for fine refund may be accepted within 90 days after the date of issuance of the decision on modification, cancellation or invalidation;
b) Returning the goods, article or means of business which has been seized or confiscated but not yet handled. In case such goods, article or means of business has been handled, the organization or individual that has requested the violation handling shall pay a compensation to the handled organization or individual according to the commitment realized upon requesting the violation handling, if any;
c) Other handling measures as reasonably proposed by involved parties.
3. In case the issuance of an administrative sanctioning decision is detected involving a violation of issuing competence, procedures or grounds, such decision shall be handled under Article 15 of the Law on Handling of Administrative Violations and the provisions of the law on settlement of complaints and denunciations.
1. This Decree takes effect on October 15, 2013.
2. The Government's Decree No. 97/2010/ND-CP dated September 21, 2010 on sanctioning of administrative violations in industrial property cease to be effective on the effective date of this Decree.
Article 34. Transitional provisions
For acts of administrative violations in domain of industrial property happened before July 01, 2013, then detected or currently being considered and handled, provisions beneficial for infringing organizations and individuals will be applied.
Article 35. Implementation organization
1. The Ministry of science and technology shall guide implementation of this Decree.
2. The Ministry of Planning and Investment, and Ministry of science and technology shall guide the processes of and procedures for changing enterprise name, removing infringing elements from enterprise name, and revoking certificates of business register in case where enterprise names infringe law on intellectual property.
3. The Ministry of Information and Communications, and Ministry of science and technology shall guide processes of and procedures for changing, revoking domain names infringing law on intellectual property.
4. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall, in their functions and tasks, organize implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực