Chương III Nghị định 97/2022/NĐ-CP: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 97/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 29/11/2022 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2023 |
Ngày công báo: | 10/12/2022 | Số công báo: | Từ số 893 đến số 894 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời gian làm việc để tính chế độ với NLĐ dôi dư trong công ty nhà nước
Chính phủ ban hành Nghị định 97/2022/NĐ-CP ngày 29/11/2022 quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Theo đó, thời gian làm việc để tính chế độ với NLĐ dôi dư như sau:
- Thời gian làm việc có đóng BHXH làm căn cứ tính khoản tiền hỗ trợ quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định 97/2022/NĐ-CP là thời gian tính hưởng chế độ BHXH theo quy định.
- Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 3 và Điều 4 Nghị định 97/2022/NĐ-CP :
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 47, khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 3, 4 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP .
- Thời gian làm việc để tính khoản tiền hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định 97/2022/NĐ-CP là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại.
Thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại thực hiện theo điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP .
- Thời gian làm việc để tính khoản tiền hỗ trợ tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2, điểm b khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định 97/2022/NĐ-CP :
Được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Nghị định 97/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách lao động dôi dư đến người lao động trong doanh nghiệp trước và trong quá trình xây dựng phương án sử dụng lao động.
2. Xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Lao động và quy trình quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để lấy ý kiến về phương án sử dụng lao động; trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt; công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được phê duyệt.
4. Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và thông báo bằng văn bản đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này; giải quyết chế độ cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; thanh toán, quyết toán kinh phí giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư theo quy định của pháp luật.
5. Đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư hưởng chính sách quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Nghị định này; đồng thời, cung cấp hồ sơ liên quan đến việc giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư theo quy định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
6. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu tình hình giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư.
1. Thực hiện phương án sử dụng lao động đã được phê duyệt; bố trí sử dụng lao động phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh.
2. Trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động từ doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại chuyển sang theo phương án sử dụng lao động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi người lao động đó thôi việc, mất việc làm tại doanh nghiệp sau khi sắp xếp lại theo quy định tại Điều 46, Điều 47 Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo quy định tại Nghị định này;
b) Tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện Nghị định này theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cân đối, bố trí dự toán chi thường xuyên để giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư quy định tại Nghị định này theo phân cấp ngân sách.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm cân đối, bố trí dự toán chi thường xuyên để giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư quy định tại Nghị định này theo phân cấp ngân sách.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm đối với doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại trực thuộc như sau:
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật và giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư theo quy định tại Nghị định này;
b) Phê duyệt phương án sử dụng lao động theo quy định tại Nghị định này trước khi phê duyệt phương án sắp xếp lại; phê duyệt phương án sử dụng lao động điều chỉnh (nếu có);
c) Giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư ở doanh nghiệp thực hiện giải thể, phá sản;
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quyết toán kinh phí giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư của doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Nghị định này;
e) Báo cáo tình hình thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Mẫu số 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương việc thu bảo hiểm xã hội và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động dôi dư quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 3 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
b) Báo cáo tình hình thực hiện thu bảo hiểm xã hội và giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với người lao động dôi dư theo Mẫu số 14 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở phối hợp với doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại thực hiện: tuyên truyền, phổ biến chính sách lao động dôi dư theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến về phương án sử dụng lao động; giám sát việc giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư tại doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại;
b) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan đại diện chủ sở hữu kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư của doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Nghị định này.
Article 9. Responsibilities of rearranged enterprises
Each rearranged enteprise shall:
1. Disseminate information on policies for redundant employees to its employees before and during the formulation of labour utilization plan.
2. Formulate the labour utilization plan as prescribed in Article 44 of the Labour Code and the procedures in Appendix I enclosed herewith.
3. Cooperate with the grassroots employees’ representative in collecting opinions about the labour utilization plan; submit the labour utilization plan to the owner’s representative agency for approval; disclose it to employees within 15 days from the date of approval.
4. Terminate employment contracts and give written notices to employees prescribed in Clause 1 Article 2 of this Decree; provide benefits for employees within 30 days from the date of termination of the employment contract; make payment and statement of funding for implementation of policies for redundant employees in accordance with regulations of law.
5. Request the provincial social security office to provide benefits for redundant employees as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 Article 3 of this Decree; provide relevant documents for the social security office to serve its provision of benefits for redundant employees.
6. Submit reports to the owner’s representative agency on provision of benefits for redundant employees, using form No. 12 in Appendix II enclosed herewith, within 30 days from the completion of provision of benefits for redundant employees.
Article 10. Responsibilities of enterprises after rearrangement
After completing rearrangement procedures, each enterprise shall:
1. Implement the approved labour utilization plan; assign works to its employees in conformity with its business operations.
2. Pay severance allowance and redundancy allowance to employees who are transferred from the rearranged enterprise according to the labour utilization plan approved by a competent authority in case they lose or wish to quit their jobs according to Articles 46 and 47 of the Labour Code and relevant guiding documents.
Article 11. Responsibilities of relevant authorities and organizations
1. The Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam shall:
a) inspect the implementation of policies for redundant employees laid down in this Decree;
b) prepare and submit consolidated reports on implementation of this Decree at the request of the Government or the Prime Minister.
2. The Ministry of Finance of Vietnam shall play the leading role and cooperate with relevant authorities in balancing and allocating estimated funding for recurrent expenditures to pay benefits to redundant employees prescribed in this Decree in accordance with applicable regulations on hierarchical management of state budget.
3. Provincial People's Committees shall balance and allocate their estimated funding for recurrent expenditures to pay benefits to redundant employees prescribed in this Decree in accordance with applicable regulations on hierarchical management of state budget.
4. Each owner’s representative agency shall fulfill responsibilities towards its affiliated rearranged enterprise as follows:
a) direct the rearranged enterprise to formulate the labour utilization plan in accordance with regulations of law and pay benefits to the redundant employees in accordance with this Decree;
b) consider giving approval for the labour utilization plan in accordance with this Decree before approving the rearrangement plan; consider giving approval for the modified labour utilization plan (if any);
c) pay benefits to redundant employees of the enterprise following dissolution or bankruptcy procedures;
d) cooperate with relevant authorities in making statement of funding for paying benefits to redundant employees;
dd) inspect the implementation of policies for redundant employees of the rearranged enterprise as prescribed in this Decree;
e) submit reports on implementation of policies for redundant employees, using Form No. 13 in Appendix II enclosed herewith at the request of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam.
5. Vietnam Social Security Administration shall:
a) direct, instruct and inspect provincial social security offices' collection of social insurance contributions and provision of social insurance benefits for redundant employees as prescribed in Clauses 1, 2, 3 Article 3 and Clause 5 Article 13 of this Decree;
b) submit reports on collection of social insurance contributions and provision of early retirement benefits for redundant employees, using Form No. 14 in Appendix II enclosed herewith, at the request of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam.
6. request Vietnam General Confederation of Labour to:
a) direct and instruct grassroots employees’ representative to cooperate with the rearranged enterprise in disseminating policies for redundant employees in accordance with regulations of law; giving opinions about the labour utilization plan; inspect provision of benefits for redundant employees of the rearranged enterprise;
b) cooperate with the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam and the owner’s representative agency in inspecting the implementation of policies for redundant employees of the rearranged enterprise as prescribed in this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực