Chương IV Nghị định 97/2018/NĐ-CP: Phân loại nợ, quản lý và xử lý rủi ro cho vay lại
Số hiệu: | 97/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 09/07/2018 | Số công báo: | Từ số 789 đến số 790 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA đối với UBND cấp tỉnh
Từ 01/7/2018, Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ bắt đầu có hiệu lực.
Theo đó, tăng tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi (vốn vay) đối với UBND cấp tỉnh, cụ thể như sau:
- Tăng tỷ lệ cho vay lại từ 10% lên 30% vốn vay đối với địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương (NSTW) so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) từ 70% trở lên;
- Tăng tỷ lệ cho vay lại từ 20% lên 40% vốn vay đối với địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ NSTW so với tổng chi cân đối NSĐP từ 50% đến dưới 70%;
- Tăng tỷ lệ cho vay lại từ 30% lên 50% vốn vay đối với địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ NSTW so với tổng chi cân đối NSĐP dưới 50%;
- Tăng tỷ lệ cho vay lại từ 50% lên 70% vốn vay đối với địa phương có điều tiết về NSTW (trừ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh);
- Tăng tỷ lệ cho vay lại từ 80% lên 100% vốn vay đối với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghị định 97/2018/NĐ-CP thay thế Nghị định 78/2010/NĐ-CP và Nghị định 52/2017/NĐ-CP ngày 28/4/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khoản cho vay lại đối với đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp được cơ quan được ủy quyền cho vay lại phân loại nợ định kỳ và tổng hợp vào bảng phân loại nợ thuộc chương trình quản lý rủi ro về nợ công theo tình trạng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay lại:
a) Nhóm 1: Khoản vay đang được trả nợ đầy đủ, đúng hạn;
b) Nhóm 2: Khoản vay có nợ quá hạn 01 kỳ trả nợ;
c) Nhóm 3: Khoản vay có nợ quá hạn từ 02 đến 03 kỳ trả nợ;
d) Nhóm 4: Khoản vay có nợ quá hạn từ 04 kỳ trả nợ trở lên;
đ) Nhóm 5: Khoản vay không có khả năng trả nợ.
2. Định kỳ hằng năm, cơ quan được ủy quyền cho vay lại báo cáo Bộ Tài chính tình hình phân loại nợ các khoản cho vay lại đang quản lý để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ phân loại nợ của danh mục cho vay lại.
3. Không áp dụng phân loại nợ đối với các khoản cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Việc phân loại nợ đối với các khoản cho vay lại theo phương thức cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
Điều 35. Quản lý rủi ro1. Trên cơ sở phân loại nợ, Bộ Tài chính áp dụng các nghiệp vụ quản lý rủi ro như sau:
a) Đối với nợ quá hạn từ 1 kỳ trở lên: Bên vay lại báo cáo cơ quan được ủy quyền cho vay lại về tình hình doanh thu, chi phí của bên vay lại và cam kết bố trí đủ nguồn để trả nợ; không được xem xét các khoản vay mới;
b) Đối với nợ quá hạn từ 2 kỳ trở lên: Bên vay lại duy trì số dư tài khoản nêu tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này với mức tối thiểu bằng 2 kỳ trả nợ tiếp theo, chậm nhất 15 ngày trước kỳ trả nợ tiếp theo gần nhất;
c) Đối với khoản nợ quá hạn từ 3 kỳ trở lên: Cơ quan cho vay lại được phép yêu cầu các ngân hàng nơi bên vay lại mở tài khoản trích tài khoản để trả nợ, theo ủy quyền của bên vay lại nêu tại khoản 4 Điều 17 Nghị định này;
d) Trường hợp khoản vay không có khả năng trả nợ: Bên vay lại có trách nhiệm chấp hành các biện pháp xử lý theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, kể cả việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
2. Việc xử lý rủi ro phải đảm bảo nguyên tắc thực hiện đúng quy định của pháp luật, giảm thiệt hại tối đa cho Nhà nước và gắn trách nhiệm của cơ quan cho vay lại, bên vay lại trong việc cho vay, thu hồi và xử lý nợ.
Điều 36. Gia hạn thời hạn trả nợ1. Trường hợp bên vay lại gặp khó khăn tạm thời do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng do thiên tai, địch họa, thay đổi chính sách, bối cảnh kinh tế trực tiếp có ảnh hưởng bất lợi đến dự án, dẫn đến dự án đầu tư bị chậm tiến độ, chưa đạt đủ doanh thu dự kiến để trả nợ, sau khi đã áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng không trả được nợ đúng hạn:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian trả nợ, thời gian ân hạn đối với khoản vay lại, nhưng không vượt quá thời gian trả nợ, thời gian ân hạn của khoản vay nước ngoài;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn thời gian trả nợ, thời gian ân hạn đối với khoản vay lại vượt quá thời gian trả nợ, thời gian ân hạn của khoản vay nước ngoài.
2. Việc xem xét, quyết định thời gian gia hạn, thời gian trả nợ, thời gian ân hạn được thực hiện căn cứ đề nghị của bên vay lại, cơ quan chủ quản của bên vay lại, báo cáo thẩm định khả năng trả nợ theo phương án gia hạn thời gian tra nợ, thời gian ân hạn của cơ quan được ủy quyền cho vay lại.
3. Để thẩm định khả năng trả nợ theo phương án gia hạn thời gian trả nợ, thời gian ân hạn, bên vay lại gửi cơ quan được ủy quyền cho vay lại các tài liệu sau:
a) Phương án gia hạn nợ, nguồn trả nợ theo phương án gia hạn nợ;
b) Báo cáo tài chính được kiểm toán 03 năm gần nhất của bên vay lại;
c) Ý kiến của cơ quan chủ quản và cơ quan liên quan về nguyên nhân dẫn đến tình trạng khó khăn về tài chính, không trả được nợ.
4. Việc xem xét gia hạn trả nợ đối với khoản vay lại theo phương thức cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng do tổ chức tín dụng quyết định. Trong trường hợp này tổ chức tín dụng chịu rủi ro có trách nhiệm hoàn trả Bộ Tài chính vốn vay lại theo đúng hợp đồng ủy quyền cho vay lại.
Điều 37. Khoanh nợ1. Việc khoanh nợ đối với khoản vay lại của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp được xem xét trong những trường hợp Bên vay lại gặp khó khăn kéo dài do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng do thiên tai, địch họa, thay đổi chính sách, bối cảnh kinh tế trực tiếp ảnh hưởng bất lợi đến dự án dẫn đến bị lỗ từ 03 năm liên tiếp trở lên tính đến sát thời điểm đề nghị xử lý nợ không trả được nợ cho các chủ nợ khác, gặp khó khăn trong đảm bảo nguồn vốn lưu động để hoạt động và để thực hiện các nghĩa vụ với người lao động, đã áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng vẫn không có khả năng trả nợ, có đề án cơ cấu lại tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư phê duyệt.
2. Thời gian khoanh nợ không quá 5 năm.
3. Trong thời gian khoanh nợ, bên vay lại được miễn trừ các khoản lãi, phí phát sinh đối với các nghĩa vụ nợ được khoanh.
4. Để thẩm định khả năng trả nợ theo phương án khoanh nợ, bên vay lại gửi cơ quan được ủy quyền cho vay lại các tài liệu sau:
a) Phương án trả nợ sau khi kết thúc thời gian khoanh nợ, nguồn trả nợ;
b) Báo cáo tài chính hàng năm được kiểm toán trong 03 năm gần nhất của bên vay lại;
c) Ý kiến của cơ quan chủ quản và cơ quan liên quan về nguyên nhân dẫn đến dự án gặp khó khăn, phát sinh lỗ và không có khả năng trả nợ;
d) Đề án cơ cấu lại tài chính của bên vay lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư phê duyệt.
5. Căn cứ báo cáo thẩm định phương án khoanh nợ và kiến nghị của cơ quan được ủy quyền cho vay lại, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc khoanh nợ khoản vay lại.
6. Việc xem xét khoanh nợ đối với khoản vay lại theo phương thức cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng do tổ chức tín dụng quyết định Trong trường hợp này tổ chức tín dụng chịu rủi ro có trách nhiệm hoàn trả Bộ Tài chính vốn vay lại theo đúng hợp đồng ủy quyền cho vay lại.
Điều 38. Xóa một phần nợ1. Việc xóa một phần các nghĩa vụ nợ bao gồm lãi, lãi phạt chậm trả, một phần gốc đối với khoản vay lại được xem xét trong những trường hợp Bên vay lại là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, gặp khó khăn kéo dài do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng do thiên tai, địch họa, thay đổi chính sách, bối cảnh kinh tế trực tiếp ảnh hưởng bất lợi đến dự án, dẫn đến bị lỗ từ 05 năm liên tiếp trở lên tính đến sát thời điểm đề nghị xử lý nợ, không trả được nợ cho các chủ nợ khác, gặp khó khăn trong đảm bảo nguồn vốn lưu động để hoạt động và để thực hiện các nghĩa vụ với người lao động, đã áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng vẫn không có khả năng trả nợ, được ít nhất 1 chủ nợ khác đồng ý về nguyên tắc cơ cấu lại khoản nợ; có đề án tái cơ cấu tài chính của bên vay lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư phê duyệt.
2. Để thẩm định khả năng trả nợ theo phương án xóa nợ lãi, lãi chậm trả và một phần gốc khoản vay lại, bên vay lại gửi cơ quan được ủy quyền cho vay lại các tài liệu sau:
a) Phương án trả nợ sau khi kết thúc thời gian khoanh nợ, nguồn trả nợ;
b) Báo cáo tài chính hàng năm được kiểm toán trong 05 năm gần nhất của bên vay lại;
c) Ý kiến của cơ quan chủ quản và cơ quan liên quan về nguyên nhân dẫn đến dự án gặp khó khăn, phát sinh lỗ và không có khả năng trả nợ;
d) Ý kiến của ít nhất một chủ nợ khác đồng ý về nguyên tắc việc cơ cấu lại khoản nợ khác liên quan cho bên vay lại;
đ) Đề án tái cơ cấu tài chính của bên vay lại được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án sử dụng vốn vay lại.
3. Căn cứ báo cáo thẩm định phương án xóa một phần nợ và kiến nghị của cơ quan được ủy quyền cho vay lại, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc xóa một phần nợ khoản vay lại.
4. Việc xem xét xóa nợ đối với khoản vay lại theo phương thức cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng do tổ chức tín dụng quyết định. Trong trường hợp này tổ chức tín dụng chịu rủi ro có trách nhiệm hoàn trả Bộ Tài chính vốn vay lại theo đúng hợp đồng ủy quyền cho vay lại.
Điều 39. Xóa toàn bộ nợ trong trường hợp Bên vay lại là doanh nghiệp
1. Trường hợp bên vay lại là doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, việc thu hồi nợ được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.
2. Đối với phần nợ không có khả năng thu hồi sau khi thực hiện theo quy trình nêu tại khoản 1 Điều này (nếu có), Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cho phép xóa nợ
Điều 40. Nguồn xử lý nợ1. Bên vay lại trả nợ cho Bộ Tài chính vào Quỹ Tích lũy trả nợ để có nguồn trả nợ nước ngoài. Bộ Tài chính thực hiện việc trả nợ theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.
2. Trường hợp thực hiện các biện pháp gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính sử dụng nguồn Quỹ tích lũy trả nợ để xử lý.
DEBT CLASSIFICATION, RISK MANAGEMENT AND HANDLING OF ON-LENT LOANS
Article 34. Debt classification
1. The on-lent loans given to the public sector entities or enterprises shall be classified periodically by the duly-authorized intermediary and shall also be included in the debt classification table of the public debt management program, which is created based on the end borrower’s status of fulfilling debt obligations.
a. Group 1: The loans are paid in full and on time.
b. Group 2: The debt is overdue for 01 period.
c. The debt is overdue for 02 or 03 periods.
d. The debt is overdue for 04 periods or above.
dd. Group 5: The debt cannot be repaid.
2. The duly-authorized intermediary shall report about the debt classification process managed by it to the Ministry of Finance for this Ministry to make a final report on the debt classification of on-lent loan portfolio.
3. The debt classification is not applicable to on-lent loans given to the People’s Committees of provinces.
4. The debt classification applied to on-lent loans when the intermediary bears the credit risks shall be carried out in accordance with the regulations of the State bank of Vietnam on classifying the assets, loan loss provision amounts and methods and the use of loan loss provision for handling risks during the operation process of the credit institution.
1. The Ministry of Finance shall apply the professional risk management based on the debt classification as follows:
a. As for debt which is overdue for 01 period or above: The end borrower shall report its revenue and expenditure process to the duly-authorized intermediary and state its commitment to allocate budget for repaying debts; new loans shall not be considered.
b. As for the debt which is overdue for 2 periods or above: The end borrower shall maintain a minimum balance, specified in clause 3, Article 17 hereof, in the account to pay for the next 02 periods within 15 days before the nearest period of repayment.
c. As for the debt which is overdue for 3 periods or above: The intermediary shall be authorized by the end borrower to request the borrower’s banks to deduct money from its account for repaying debts as prescribed in clause 5, Article 17 hereof.
d. If the borrower cannot repay the debt: It shall implement the handling measures which are approved by the Prime Minister including handling collateral to recover debt.
2. The risk handling shall comply with the laws in reducing maximum risk for the State; the intermediary and the end borrower shall take responsibility for revoking and handling debts.
Article 36. Extending repayment period
1. If the end borrower has temporary difficulty in keeping up with the rate of the project's process, earning enough revenues to repay debts, and making repayment on time although it already applied remedial measures due to objective factors, natural disasters, enemy-inflicted devastation, changing of policy, economic background which causes a negative effect to the project.
a. The Minister of Finance shall consider and extend the repayment period and grace period of the on-lent loans, but these periods shall not exceed the repayment period of the foreign loans.
b. The Prime Minister shall extend the repayment period and grace period of the on-lent loans which exceed the repayment period and grace period of foreign loans.
2. At the request of the end borrower and the agency in charge of the end borrower, and according to the appraisal report on the solvency of the end borrower which is made based on the plan on extending repayment period and grace period of the duly-authorized intermediary, the consideration and decision for approving the extended period, repayment period and grace period shall be made.
3. In order to appraise the solvency based on the plan on extending repayment period and grace period, the end borrower shall submit the following documents to the duly-authorized intermediary:
a. The plan on extending repayment period.
b. An audited financial report of the last 03 years of the end borrower.
c. A report on the opinions of the agency in charge and the related agency on the reasons for having financial difficulties in repaying debt.
4. The credit institution shall consider extending the repayment period for the on-lent loans which are given when the intermediary bears the credit risks. In this case, the credit institution shall take full responsibility in repaying the capital loan to the Ministry of Finance in accordance with the on-lending authorization contract.
1. The on-lent loans given to a public sector entity or enterprise shall be charged off when the end borrower has difficulty for a long time in making repayment due to objective factors, natural disasters, enemy-inflicted devastation, changing in policy, economic background that causes a negative effect to the project leading to a financial loss in 3 consecutive years or more until the deadline date of the repayment making it difficult to repay other lenders, difficulty in ensuring working capital to complete the obligations to the employees although the public sector entity or enterprise already applied remedial measures, however, it still cannot repay debts, when the end borrower has a scheme for finance restructuring which is approved by the competent authority based on the policy of investment.
2. The charge-off period shall not exceed 5 years.
3. During the charge-off period, the end borrower shall be exempted from interests and/or charges that may occur due to the charged-off obligations.
4. For the duly-authorized intermediary to appraise the solvency of the end borrower based on the charge-off plan, the aforesaid borrower shall submit:
a. A plan on making repayment after the period of charging off debt and/or budget expires.
b. An annual audited financial report of the last 03 years of the end borrower.
c. A report on the opinions of the agency in charge and the related agency on the reasons why the project has difficulties and has debts occurred and cannot make repayment.
d. A scheme for finance restructuring of the end borrower which is approved by the competent authority based on the policy of investment.
5. The Ministry of Finance shall forward the report on appraising the charge-off plan and the request from the duly-authorized intermediary to the Ministry of Finance for him to consider and make decision to charge off the on-lent loans.
6. If the on-lent loans are charged off by a credit institution which bears the credit risks, this institution shall repay the capital loan to the Ministry of Finance according to the on-lending authorization contract.
Article 38. Partial debt write-off
1. The partial debt write-off for interest, late payment interest and a partial on-lent capital shall be considered when the end borrower is a public sector entity or enterprise that has difficulty for a long time in making repayment due to objective factors, natural disasters, enemy-inflicted devastation, changing in policy, economic background that causes a negative effect to the project leading to a financial loss in 5 consecutive years or more until the deadline date of repayment making it difficult to repay other lenders, difficulty in ensuring working capital to complete the obligations to the employees although the public sector entity or enterprise already applied remedial measures, however, it still cannot repay debts, when at least one lender agrees to the principle on restructuring the debt; when the end borrower has a scheme for finance restructuring which is approved by the competent authority based on the policy of investment
2. For the duly-authorized intermediary to appraise the solvency of the end borrower based on the plan on writing off interest, late payment interest and a partial on-lent capital, the end borrower shall submit:
a. A plan on making repayment after the period of charging off debt and/or budget expires.
b. An annual audited financial report of the last 05 years of the end borrower.
c. A report on the opinions of the agency in charge and the related agency on the reasons why the project has difficulties and has debts occurred and cannot make repayment.
d. A report on the opinions of at least one lender who agrees to the principle on restructuring another relevant debt for the end borrower.
dd. A scheme on finance restructuring of the end borrower which is approved by the competent authority based on the policy of investment, applicable to the project using on-lent capital.
3. The Ministry of Finance shall forward the report on appraising the plan on writing off partial debt and the request from the duly-authorized intermediary to the Prime Minister for him to consider and make decision to write off partial debt of the on-lent loan.
4. The debt write off for the on-lent loan carried out in accordance with the measure in which the intermediary bears the credit risks shall be decided by the credit institution. In this case, the credit institution shall take full responsibility in repaying the capital loan to the Ministry of Finance in accordance with the on-lending authorization contract.
Article 39. Writing off full debts if the end borrower is an enterprise
1. If the end borrower is an enterprise that has been dissolved or has declared bankruptcy in accordance with the competent authority's decision, the debt recovery shall be carried out in accordance with the law on dissolution and bankruptcy.
2. As for the debt which cannot be recovered, after the Ministry of Finance completes the process mentioned in clause 1 of this Article (if any), it shall report this debt to the Prime Minister for getting a permission to write it off.
Article 40. Budget for settling debts
1. The end borrower shall repay debt to the Ministry of Finance by sending money to the Accumulation Fund for Debt Payment, and use this fund as a source to repay foreign debt. The Ministry of Finance shall repay debt in accordance with the regulations in the foreign loan agreement.
2. If the Ministry of Finance extends repayment period, charges off debt and writes off debt in accordance with the decisions of the competent authority, it shall use the Accumulation Fund for Debt Payment to handle these cases.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực