Chương II Nghị định 97/2018/NĐ-CP: Cho vay lại vốn vay oda, vay ưu đãi
Số hiệu: | 97/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 09/07/2018 | Số công báo: | Từ số 789 đến số 790 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA đối với UBND cấp tỉnh
Từ 01/7/2018, Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ bắt đầu có hiệu lực.
Theo đó, tăng tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi (vốn vay) đối với UBND cấp tỉnh, cụ thể như sau:
- Tăng tỷ lệ cho vay lại từ 10% lên 30% vốn vay đối với địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương (NSTW) so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) từ 70% trở lên;
- Tăng tỷ lệ cho vay lại từ 20% lên 40% vốn vay đối với địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ NSTW so với tổng chi cân đối NSĐP từ 50% đến dưới 70%;
- Tăng tỷ lệ cho vay lại từ 30% lên 50% vốn vay đối với địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ NSTW so với tổng chi cân đối NSĐP dưới 50%;
- Tăng tỷ lệ cho vay lại từ 50% lên 70% vốn vay đối với địa phương có điều tiết về NSTW (trừ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh);
- Tăng tỷ lệ cho vay lại từ 80% lên 100% vốn vay đối với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghị định 97/2018/NĐ-CP thay thế Nghị định 78/2010/NĐ-CP và Nghị định 52/2017/NĐ-CP ngày 28/4/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều kiện được vay lại đối với Ủy ban nhân cấp tỉnh, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý nợ công.
Điều 21. Tỷ lệ cho vay lại1. Tỷ lệ cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 70% trở lên, tỷ lệ cho vay lại là 30% vốn vay ODA, vay ưu đãi;
b) Địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% đến dưới 70%, tỷ lệ cho vay lại là 40% vốn vay ODA, vay ưu đãi;
c) Địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương dưới 50%, tỷ lệ cho vay lại là 50% vốn vay ODA, vay ưu đãi;
d) Địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương (trừ thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh), tỷ lệ cho vay lại là 70% vốn vay ODA, vay ưu đãi;
đ) Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh: tỷ lệ cho vay lại là 100% vốn vay ODA, vay ưu đãi;
e) Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA, vốn ưu đãi cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng cho từng thời kỳ ổn định ngân sách trước ngày 01 tháng 01 năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách.
2. Tỷ lệ cho vay lại đối với đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ kinh phí thường xuyên và kinh phí đầu tư, tỷ lệ vay lại là 100% vốn vay ODA, vay ưu đãi sử dụng cho dự án đầu tư;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ kinh phí thường xuyên và một phần kinh phí đầu tư, tỷ lệ vay lại là 50% vốn vay ODA, vay ưu đãi sử dụng cho dự án đầu tư.
3. Tỷ lệ cho vay lại đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp đủ điều kiện vay lại toàn bộ vốn vay ODA, vay ưu đãi sử dụng cho dự án đầu tư, nhưng không vượt quá 70% tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Áp dụng tỷ lệ cho vay lại:
a) Tỷ lệ cho vay lại quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này áp dụng đối với các nghĩa vụ nợ gốc theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài;
b) Đối với các nghĩa vụ trả nợ bao gồm phí thu xếp vốn, phí quản lý, phí cam kết, lãi phạt chậm trả, phí trả nợ trước hạn và các chi phí khác phát sinh tính trên toàn bộ số vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ để đầu tư cho dự án, bên vay lại bố trí từ nguồn vốn của bên vay lại để chi trả.
Điều 22. Xác định cơ quan cho vay lại1. Bộ Tài chính cho vay lại trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp này, Bộ Tài chính là cơ quan cho vay lại.
2. Xác định cơ quan được ủy quyền cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng:
Đối với cho vay lại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư của Nhà nước, căn cứ vào tính chất của dự án vay lại, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xác định cơ quan được ủy quyền cho vay lại là:
a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với các chương trình, dự án đầu tư; hoặc
b) Ngân hàng Chính sách xã hội đối với chương trình, dự án chính sách xã hội.
3. Xác định cơ quan được ủy quyền cho vay lại chịu rủi ro tín dụng:
a) Là tổ chức tín dụng đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật quản lý nợ công;
b) Khi đề xuất dự án, cơ quan chủ quản dự án đề xuất tổ chức tín dụng làm cơ quan ủy quyền cho vay lại chịu rủi ro tín dụng sau khi có sự chấp thuận của tổ chức tín dụng;
c) Tổ chức tín dụng có quyền hạn và trách nhiệm tham gia ý kiến với cơ quan chủ quản dự án, chủ dự án trong quá trình xây dựng, phê duyệt báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi;
d) Trường hợp trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức tín dụng xác định dự án không có hiệu quả và từ chối tham gia, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ động lựa chọn tổ chức tín dụng khác đủ điều kiện làm cơ quan được ủy quyền cho vay lại chịu rủi ro tín dụng cho dự án.
Điều 23. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan được ủy quyền cho vay lại1. Cơ quan được ủy quyền cho vay lại thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Quản lý nợ công.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan được ủy quyền cho vay lại chịu rủi ro tín dụng có trách nhiệm, quyền hạn sau:
a) Chịu toàn bộ rủi ro tín dụng, chịu trách nhiệm trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho Bộ Tài chính trong mọi trường hợp theo hợp đồng ủy quyền cho vay lại;
b) Được hưởng phí quản lý cho vay lại theo tỷ lệ quy định tại Điều 10 của Nghị định này và toàn bộ dự phòng rủi ro cho vay lại;
c) Quyết định đối với tài sản bảo đảm khoản vay lại do bên vay lại thế chấp;
d) Quyết định đối với các đề nghị trả nợ trước hạn của bên vay lại (nếu có); quyết định việc cơ cấu lại khoản nợ trong trường hợp bên vay lại gặp khó khăn trong trả nợ theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Cơ quan thẩm định cho vay lại1. Bộ Tài chính là cơ quan thẩm định điều kiện được vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Bộ Tài chính ủy quyền cho cơ quan được ủy quyền cho vay lại thẩm định việc cho vay lại đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 25. Nội dung thẩm định cho vay lại1. Việc thẩm định cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo khoản 1 Điều 38 Luật Quản lý nợ công, cụ thể đánh giá việc đáp ứng các điều kiện cho vay lại theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Quản lý nợ công.
2. Việc thẩm định cho vay lại đối với đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp được thực hiện theo khoản 2 Điều 38 Luật Quản lý nợ công, cụ thể đánh giá các nội dung sau:
a) Tư cách pháp nhân, việc đáp ứng các điều kiện được vay lại theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý nợ công;
b) Năng lực tài chính, tình hình nợ của bên vay lại;
c) Tính khả thi của phương án sử dụng vốn vay và trả nợ, phương án bảo đảm tiền vay;
d) Đánh giá mức độ rủi ro, tính khả thi của biện pháp phòng ngừa, quản lý rủi ro trong phương án trả nợ của bên vay lại.
Điều 26. Quy trình thẩm định cho vay lại1. Sau khi dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi) của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người đại diện có thẩm quyền của bên vay lại gửi cơ quan thẩm định cho vay lại, đồng gửi Bộ Tài chính công văn đề nghị thẩm định cho vay lại, kèm theo hồ sơ thẩm định theo quy định tại Điều 27 Nghị định này. Người quyết định đầu tư đối với dự án vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài khi phê duyệt dự án đầu tư cần đảm bảo phương án hoàn trả vốn vay có căn cứ và có tính khả thi cao.
2. Trường hợp Bộ Tài chính là cơ quan cho vay lại, trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay lại.
3. Trường hợp Bộ Tài chính ủy quyền cho cơ quan cho vay lại, trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định cho vay lại gửi Bộ Tài chính báo cáo thẩm định. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định cho vay lại, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thẩm định cho vay lại.
4. Trường hợp đủ điều kiện vay lại, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về việc cho vay lại; trường hợp không đủ điều kiện vay lại, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ không ký kết khoản vay nước ngoài.
5. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt cho vay lại, Bộ Tài chính thực hiện đàm phán, ký kết thỏa thuận vay theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
6. Cơ quan thẩm định cho vay lại chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định cho vay lại. Bên vay lại chịu trách nhiệm về tài liệu, số liệu báo cáo, cung cấp trong hồ sơ thẩm định.
Điều 27. Hồ sơ thẩm định1. Hồ sơ thẩm định khả năng trả nợ của ngân sách địa phương bao gồm:
a) Văn bản của hội đồng nhân dân hoặc thường trực hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép huy động vốn để đầu tư hoặc góp vốn đầu tư vào dự án đối tác công - tư theo phương án vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và nguồn trả nợ;
b) Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư; Quyết định đầu tư, văn kiện dự án đầu tư (hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó có phương án sử dụng vốn vay lại;
c) Báo cáo tình hình vay, trả nợ của địa phương tại thời điểm đề xuất vay lại, bao gồm chi tiết đối với tất cả các khoản vay đã phát sinh và còn dư nợ; báo cáo về mức dư nợ vay của ngân sách địa phương năm trước và ước tính mức dư nợ vay năm hiện tại, tỷ lệ trả nợ vốn vay lại trên thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp trong ba năm gần nhất;
d) Dự toán ngân sách năm của địa phương do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; phương án trả nợ và thuyết minh chi tiết kế hoạch và nguồn trả nợ, bao gồm nguồn vốn thu hồi từ chính dự án đầu tư (nếu có), vốn bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tài liệu khác có liên quan để chứng minh khả năng trả nợ của tỉnh (nếu có).
2. Hồ sơ thẩm định đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư;
b) Dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo quyết định phê duyệt đầu tư dự án;
c) Phương án sử dụng vốn vay và trả nợ; phương án bố trí vốn chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp), vốn đối ứng; phương án bảo đảm tiền vay và hồ sơ liên quan đến phương án bảo đảm tiền vay; phương án quản lý, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay; hồ sơ thuyết minh doanh thu - chi phí dự án được người quyết định đầu tư phê duyệt;
d) Báo cáo tài chính hằng năm được kiểm toán của 03 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị thẩm định, báo cáo tình hình vay trả nợ, dư nợ của bên vay lại.
Điều 28. Ký Hợp đồng cho vay lại, Hợp đồng ủy quyền cho vay lại1. Sau khi thỏa thuận vay nước ngoài được ký kết, căn cứ phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay lại nguồn vay ODA, vay ưu đãi, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Tài chính ký hợp đồng:
a) Cho vay lại với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này; hoặc
b) Ủy quyền cho vay lại với cơ quan được ủy quyền cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng theo Mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này; hoặc
c) Ủy quyền cho vay lại với cơ quan được ủy quyền cho vay lại chịu rủi ro tín dụng theo Mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
2. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng ủy quyền cho vay lại, cơ quan được ủy quyền cho vay lại ký hợp đồng vay lại với bên vay lại để quản lý việc cho vay lại, thu hồi nợ.
ON-LENDING ODA LOANS AND FOREIGN CONCESSIONAL LOANS
Article 20. Eligibility conditions for receiving on-lent capital
The eligibility conditions for the People's Committees of the provinces, enterprises or public sector entities to borrow on-lent capital shall be approved in accordance with Article 36 of the Law on Public Debt Management.
Article 21. On-lent proportion
1. The on-lent proportion for the People’s Committee of the province
a. The local jurisdiction having the rate of additional funding from the Central government budget to total local government budget expenditure equaling 70% or more shall be entitled to 30% of the on-lent capital derived from the ODA loan or concessional loan;
b. The local jurisdiction having the rate of additional funding from the Central government budget to total local government budget expenditure from 50% to below 70% shall be entitled to 40% of the on-lent capital derived from the ODA loan or concessional loan.
c. The local jurisdiction having the rate of additional funding from the Central government budget to total local government budget below 50% shall be entitled to 50% of the on-lent capital derived from the ODA loan or concessional loan.
d. The local jurisdiction having the rate of revenues regulated into central budget shall be entitled to 70% of the on-lent capital derived from the ODA loan or concessional loan.
Hanoi and Ho Chi Minh City shall be entitled to 100% of the on-lent capital derived from the ODA loan or concessional loan.
e. The Minister of Finance shall announce the rate of on-lent capital offered to each province or central-affiliated city prior to the first day of January of the first year during the budget stabilization period.
2. The on-lent proportion for the public sector entities:
a. The public sector entity which covers full recurrent expenditures and investment expenditures by its own budget shall be entitled to 100% of the on-lent capital derived from the ODA loan and concessional loan used for investment project.
b. The public sector entity which covers full recurrent expenditures and partial investment funding by its own budget shall be entitled to 50% of the on-lent capital derived from the ODA loan and concessional loan used for investment project.
3. The on-lent proportion for the enterprises:
The enterprises are eligible for receiving all of the on-lent capital derived from the ODA loan and concessional loan which are used for investment project, but this amount shall not exceed 70% of the total investment capital approved by the competent authority.
4. Article 21. Applying on-lent capital proportion:
a. The on-lent rate prescribed in clause 1, 2, 3 of this Article shall apply to the principal repayment prescribed in the foreign loan agreement;
b. The end borrower shall allocate from its budget to complete the repayment obligations including commitment fees, late payment interest, pre-maturity repayment fee and other charges incurred from the whole amount of ODA loan or concessional loan of the Government which are used for project investment.
Article 22. Defining the intermediary
1. If the Ministry of Finance on-lends directly the loans to the People's Committee of the province, the Ministry of Finance is the intermediary.
2. Defining the duly-authorized intermediary which does not bear the credit risks:
If the duly-authorized intermediary on-lends loans to a public sector entity or enterprise for carrying out the investment project of the State’s investment plan, the Ministry of Finance shall make a report based on the characteristics of this project and send it to the Prime Minister for him to define that this duly-authorized intermediary is :
a. The Vietnam Development Bank, as for the investment program or project; or
b. The Vietnam Bank for Social Policies, as for the social agenda or project.
3. The duly-authorized intermediary which bears the credit risks:
a. Is the credit institution which satisfies the conditions prescribed in clause 3, Article 25 of the Law on Public Debt Management.
b. When suggesting the project, the agency in charge shall request the credit institution to become the duly-authorized intermediary and bear the credit risks if this institution agrees.
c. The credit institution has the authority and responsibility to give opinions to the agency in charge of the project or to the project manager during the development process or the process of approving the pre-feasibility report or feasibility report.
d. During the process of appraising the pre-feasibility report or feasibility report, if the credit institution determines that the project is ineffective and refuses to participate in this project, the agency in charge shall select another credit institution which satisfies the conditions for becoming the duly-authorized intermediary to bear the credit risks.
Article 23. Responsibilities and authority of the duly-authorized intermediary
1. The duly-authorized intermediary shall implement the regulations prescribed in clause 1, Article 40 of the Law on Public Debt Management.
2. Aside from the regulations prescribed in clause 1 of this Article, the duly-authorized intermediary bearing the credit risks shall:
a. Bear all the credit risks and take the responsibility to repay all debts to the Ministry of Finance on time and in all cases prescribed in the on-lending authorization contract.
b. Be entitled to receive the management fees of on-lent loans prescribed in the regulations in Article 10 hereof, and the whole loan loss provision.
c. Make decisions on the collateral given by the end borrower.
d. Make decisions on the pre-maturity payment from the end borrower (if any); make a decision to restructure the debt if the end borrower has difficulties in repaying it on time as prescribed by laws.
Article 24. On-lending appraisal agency
1. The Ministry of Finance is the agency which appraises the eligibility conditions for receiving on-lent loans of the People's Committees of provinces.
2. The Ministry of Finance shall authorize the duly-authorized intermediary to appraise the on-lending process of the enterprises or public sector entities.
Article 25. Matters to be appraised
1. The on-lending appraisal of the People’s Committee of the province shall be carried out in accordance with clause 1, Article 38 of the Law on Public Debt Management; this appraisal is carried out to evaluate the ability to satisfy the eligibility conditions for on-lent loans as prescribed in clause 1, Article 36 of the Law on Public Debt Management.
2. The on-lending appraisal of public sector entities or enterprises shall be carried out in accordance with clause 2, Article 38 of the Law on Public Debt; this appraisal is carried out to evaluate:
a. The legal identity and the ability to satisfy the eligibility conditions for on-lent loans as prescribed in Article 26 of the Law on Public Debt Management.
b. The financial capacity and the debt situation of the end borrower.
c. The feasibility of the plan on using capital loan and repaying debts, and the plan on giving the collaterals.
d. The risks and the feasibility of the measures which are adopted to prevent and manage risks and are specified in the repayment plan of the end borrower.
Article 26. On-lending appraisal process
1. After the investment project (feasibility study report) gets approved by the competent authority, the authorized representative of the end borrower shall send an official dispatch to request for the on-lending appraisal, enclosed with the appraisal documents specified in Article 27 hereof to the appraisal agency and the Ministry of Finance. The person who makes the decision to invest in the project which receives on-lent loans derived from the ODA loan or concessional loan shall ensure that the repayment for the capital loan has high feasibility and legal basis.
2. If the Ministry of Finance is the intermediary, within 30 days from the date on which the completed documents are received, this Ministry shall send a report about the on-lending to the Prime Minister.
3. If the Ministry of Finance authorizes the duly-authorized intermediary, within 30 working days from the date on which the completed documents are received, the appraisal agency shall send the appraisal report to the Ministry of Finance. Within 15 working days from the date on which the completed documents are received, the Ministry of Finance shall report the appraisal result to the Ministry of Finance based on the appraisal report of the duly-authorized intermediary.
4. If the eligibility conditions for on-lent loans are satisfied by the end borrower, the Ministry of Finance shall report this result to the Ministry of Finance for approval for the on-lending; if the conditions are not satisfied, the Ministry of Finance shall report this result to the Prime Minister for him to refuse to sign the foreign loan agreement.
5. According to the on-lending approval decision of the Prime Minister, the Ministry of Finance shall negotiate and sign the loan agreement in accordance with the current regulations of the law on managing ODA loan capital and foreign concessional loan.
6. The appraisal agency shall take full responsibility for the on-lending appraisal result. The end borrower shall take full responsibility for the references and data specified in the application documents.
Article 27. Application for appraisal
1. The application documents for appraisal of the solvency of the local budget shall consist of:
a. A written consent of the Provincial People's Council or the Standing committee of People's Council to the mobilization of capital for investment or contribution of investment capital in a public-private partnership project under the Government's plan to on-lend of the Government’s foreign capital and sources of funding for repaying debt.
b. A document proposing the approval for the policy of investment; Investment Decision, investment project document (or feasibility study report) which are approved by the competent authority and include the plan on using on-lent capital.
c. A report on the status of lending and repayment of the locality at the time of the loan proposal, including details of all occurred loans and outstanding loans; report on the loan balance of the local budget last year and estimate the current loan balance of the current year; the percentage of debt repayment on the local budget revenue is allocated according to decentralization in the last three years.
d. Annual budget estimates of the provinces approved by the Provincial People's Council; repayment plan and detailed explanation of the plan and sources of debt repayment, including capital recovered from the investment project itself (if any), capital disbursed from local budgets and other lawful capital sources approved by the competent authorities.
dd. Other relevant documents supporting the province’s solvency (if any).
2. The application documents of the enterprises and public sector entities shall consist of:
a. A document proposing the approval for the policy of investment;
b. Investment project (feasibility study report) approved by the competent authority and enclosed with the Approval Decision for the investment project.
c. The plan on using capital loan and paying debt; The plan on owner’s equity (for enterprises), counterpart funds; the plan on giving collaterals and relevant documents of this plan; the management plan and the plan on handling collaterals; a document providing explanation about the revenues – expenditures of the project which is approved by the investor.
d. An annual audited financial statement of the last 03 years to the date on which the appraisal application and the report on the status of lending, repayment and outstanding loans of the end borrower.
Article 28. Signing the on-lending agreement, on-lending authorization contract
1. After the foreign loan agreement is signed, within 30 working days, the Ministry of Finance shall rely on the decision on approving the on-lent capital borrowed from the ODA funds or concessional loans to sign:
a. The on-lending agreement with the People’s Committee of the province, using the form in Appendix I, hereto; or
b. The on-lending authorization contract with the duly-authorized intermediary that does not bear the credit risks, using the form in Appendix II hereto; or
c. The on-lending authorization contract with the duly-authorized intermediary which bears the credit risks, using the form in Appendix III hereto.
2. Within 30 working days from the date on which the on-lending authorization contract is signed, the duly-authorized intermediary shall sign an on-lending agreement with the end borrower in order to manage the process of on-lending and recovering debts.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực