Chương 4 Nghị định 95/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động bảo hiểm xã hội: Hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Số hiệu: | 95/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/08/2013 | Ngày hiệu lực: | 10/10/2013 |
Ngày công báo: | 06/09/2013 | Số công báo: | Từ số 525 đến số 526 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/04/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phạt 7 triệu nếu giữ giấy tờ của người giúp việc
Người sử dụng lao động nếu giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình sẽ bị phạt từ 5 – 7 triệu đồng theo quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Cũng theo Nghị định, sẽ phạt cảnh cáo người sử dụng lao động nếu không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc hoặc không trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc thôi việc đúng thời hạn về nơi cư trú.
Đồng thời, buộc người sử dụng lao động phải trả đủ tiền tàu xe đi đường, giấy tờ tùy thân cho người giúp việc nhằm khắc phục hậu quả.
Nghị định 95 có hiệu lực từ ngày 10/10/2013 và thay thế Nghị định 47/2010/NĐ-CP, 86/2010/NĐ-CP, 144/2007/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là doanh nghiệp dịch vụ) có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;
b) Không niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở chi nhánh;
c) Sử dụng người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài không có trình độ từ đại học trở lên;
d) Không báo cáo việc thay đổi người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo việc giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không đủ 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện phương án tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Không thực hiện phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Giao nhiệm vụ cho quá 03 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Giao nhiệm vụ cho chi nhánh không đúng theo quy định của pháp luật;
c) Chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ thực hiện vượt quá phạm vi nhiệm vụ được giao về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
d) Ký kết các hợp đồng liên quan đến đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tuyển chọn lao động; dạy nghề, dạy ngoại ngữ, tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động; thu tiền của người lao động; đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng cung ứng lao động, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc sau khi đã nhận được thông báo về việc không được đổi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
5. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp khác để tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp mình để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
c) Giao nhiệm vụ điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nưóc ngoài cho người đã từng quản lý một doanh nghiệp dịch vụ khác bị thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc cho người đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên do vi phạm quy định của pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như sau:
a) Từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 4 Điều này;
b) Từ 04 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền đối với hành vi đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng người đã đăng ký theo Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng nhận lao động thực tập đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi tỷ lệ vượt quá đến dưới 30%;
b) Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi tỷ lệ vượt quá từ 30% đến dưới 50%;
c) Từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng khi tỷ lệ vượt quá 50%.
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa người lao động ra nước ngoài làm việc nhưng không đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng nhận lao động thực tập hoặc đã đăng ký nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) Doanh nghiệp nhận thầu, trúng thầu, tổ chức đầu tư ra nước ngoài có hành vi đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc mà không báo cáo hoặc đã báo cáo nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo công khai, cung cấp cho người lao động đầy đủ các thông tin về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn và các điều kiện của hợp đồng theo quy định;
b) Không cam kết với người lao động về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài;
c) Không trực tiếp tuyển chọn lao động.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp đồng với người lao động theo quy định;
b) Không ghi rõ các quyền và nghĩa vụ về tài chính trong hợp đồng ký với người lao động theo quy định;
c) Không thanh lý hoặc thanh lý hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không theo quy định;
d) Nội dung hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Hợp đồng lao động, Hợp đồng thực tập không phù hợp với Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng nhận lao động thực tập đã đăng ký;
đ) Nội dung hợp đồng giữa doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu, tổ chức đầu tư ra nước ngoài ký với người lao động, Hợp đồng lao động không phù hợp với báo cáo đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ việc thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đầy đủ việc bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc kiểm tra và cấp chứng chỉ cho người lao động sau khi tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
c) Không đăng ký mẫu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cấp cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;
d) Không cấp tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức hoặc không liên kết với cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo để bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo yêu cầu của hợp đồng.
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.
a) Đình chỉ việc thực hiện hợp đồng cung ứng lao động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ việc thực hiện hợp đồng cung ứng lao động từ 07 tháng đến 12 tháng trong trường hợp sau khi bị tạm đình chỉ Hợp đồng cung ứng lao động quy định tại Điểm a Khoản này nhưng vẫn không khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động hoặc hoàn trả khoản tiền đào tạo đã thu của người lao động (nếu có).
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tiền tuyển chọn của người lao động;
b) Không thu tiền đóng góp của người lao động vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định;
c) Không cấp giấy chứng nhận tham gia Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước cho người lao động theo quy định;
d) Không hướng dẫn và làm thủ tục cho người lao động được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước hoặc không chuyển tiền hỗ trợ cho người lao động theo quy định;
đ) Nộp không đầy đủ số tiền đóng góp của người lao động vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định;
e) Đóng không đầy đủ vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu, quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền môi giới không đúng quy định;
b) Thu tiền dịch vụ của người lao động không đúng quy định;
c) Không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ cho người lao động phần tiền dịch vụ theo tỷ lệ tương ứng với thời gian còn lại của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong trường hợp người lao động đã nộp tiền dịch vụ cho cả thời gian làm việc theo hợp đồng mà phải về nước trước thời hạn không do lỗi của người lao động;
d) Không nộp tiền đóng góp của người lao động vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định;
đ) Doanh nghiệp dịch vụ không đóng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định.
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoàn trả các khoản chi phí mà người lao động đã nộp cho doanh nghiệp dịch vụ do không đưa được người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Thu, quản lý, sử dụng tiền ký quỹ của người lao động không đúng quy định;
c) Không nộp bổ sung đủ, đúng hạn số tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như sau:
a) Từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Từ 04 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này;
c) Từ 07 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đóng đủ tiền vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1, Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này;
b) Buộc hoàn trả đủ tiền cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp số tiền ký quỹ theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo danh sách lao động xuất cảnh với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài theo quy định;
b) Không phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài trong việc quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;
b) Không kịp thời giải quyết vấn đề phát sinh khi người lao động chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động.
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tư vấn, tuyển chọn, đào tạo, thu tiền của người lao động;
b) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài không đúng quy định;
c) Đưa người lao động đi làm việc ở khu vực, ngành, nghề và công việc bị cấm hoặc không được nước tiếp nhận người lao động cho phép.
a) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm c Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hợp đồng cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú;
b) Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng;
c) Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng;
d) Lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc về nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 02 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 05 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều này.
VIOLATIONS, PENALTIES, FINE LEVELS AND REMEDIAL MEASURES APPLICABLE TO VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON OVERSEAS MANPOWER SUPPLY
Article 29. Violations against the regulations on conditions for service provision
1. The overseas manpower supplier shall be liable to a fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to announce the License for overseas manpower supply;
b) Failing to post the assignments of branches and copies of the License for overseas manpower supply at the branches;
c) Appointing a person without a bachelor’s degree or higher to administer the overseas manpower supply;
d) Failing to report the replacement of the person in charge of overseas manpower supply as prescribed.
2. The manpower supplier shall be liable to a fine of from 20,000,000 VND to 40,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to announce the assignments of branches of the manpower supplier as prescribed by law;
b) Appointing a person without a 03 years' experience in overseas manpower supply or international cooperation to administer the overseas manpower supply.
3. The manpower supplier shall be liable to a fine of from 50,000,000 VND to 70,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to implement the plan for overseas manpower supply within 30 days from the day on which the License for overseas manpower supply is issued.
b) Failing to implement the plan for provision of training in necessary knowledge for Vietnamese workers being sent abroad 90 days from the day on which the License for overseas manpower supply is issued.
4. The manpower supplier shall be liable to a fine of from 150,000,000 VND to 180,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Giving assignments to more than 03 branches in various central-affiliated cities and provinces;
b) Giving assignments to branches against the law;
c) The branches act beyond the assignments pertaining to overseas manpower supply;
d) Signing contracts related to overseas manpower supply; recruiting; providing vocational training, language teaching, training in necessary knowledge for workers; charging workers; sending workers abroad during the period of suspension of the manpower supply contract, suspension of the operation, or after being notified that the License for overseas manpower supply is not renewed.
5. The enterprise shall be liable to a fine of from 180,000,000 VND to 200,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Using the License for overseas manpower supply of another enterprise to send Vietnamese workers abroad;
b) Lending the License for overseas manpower supply to another organization or individual to send Vietnamese workers abroad;
c) Delegate the administration of the overseas manpower supply to a person that administered another enterprise that had its License for overseas manpower supply revoked, or to a person that is given a warning or incurs a heavier penalty for violations of the law on overseas manpower supply.
6. additional penalty: suspending the overseas manpower supply for:
a) 01 - 03 months, applicable to the violations in Point a, Point b and Point c Clause 4 of this Article;
b) 04 - 06 months, applicable to the violations in Point d Clause 4 of this Article.
Article 30. Violations against regulations on registering contracts and reporting overseas manpower supply
1. The failure to send periodic and unscheduled reports on overseas manpower supply as prescribed by law shall carry a fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND.
2. One of the fines below shall be imposed when the number of Vietnamese workers being sent abroad exceeds the number registered in the manpower supply contract or intern recruitment contract approved by competent authorities:
a) 20,000,000 VND to 40,000,000 VND if the excess number is below 30%;
b) 60,000,000 VND to 100,000,000 VND if the excess number is 30% to below 50%;
c) 150,000,000 VND to 180,000,000 VND if the excess number is over 50%;
3. One of the following acts shall carry a fine of from 150,000,000 VND to 180,000,000 VND:
a) Sending workers abroad without registering the manpower supply contract or intern recruitment contract, or the registration is not approved by competent state authorities;
b) The contractors and investors sending Vietnamese workers abroad without reporting or obtaining approval from competent state authority.
4. Additional penalty: suspending the overseas manpower suppy 06 - 12 months, applicable to the violations in Clause 3 of this Article.
Article 31. Violations against regulations on recruitment, contract conclusion and finalization
1. The enterprise shall be liable to a fine of from 20,000,000 VND to 40,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to inform the workers of the recruitment target, criteria, terms and conditions of the contracts;
b) Failing to make a commitment on the duration before departure after the worker is recruited;
c) Failing to directly selecting workers.
2. The enterprise shall be liable to a fine of from 50,000,000 VND to 80,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to sign contracts with workers as prescribed;
b) Failing to specify the financial rights and obligations in the contracts signed with workers;
c) Failing to finalize or improperly finalizing the contract to send workers abroad;
d) The contracts to send workers abroad, labor contracts, and internship contracts are not consistent with the manpower supply contract and intern recruitment contract registered;
dd) The contract between the contractor, the organization that makes outward investments and the worker, the labor contract is not consistent with the report on overseas manpower supply.
3. Additional penalty: suspending the performance of the manpower supply contract for 01 - 03 months, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.
Article 32. Violations against regulations on provision of training in professional skills, foreign languages, and necessary knowledge for workers
1. The employer shall be liable to a fine of from 20,000,000 VND to 40,000,000 when committing one of the following acts:
a) Failing to provide training in necessary knowledge for the workers before they are sent to works abroad;
b) Failing to adequately test and issue certificates for the workers that took the training course in necessary knowledge.
a) Failing register the form of certificate of training in necessary knowledge issued to Vietnamese guest workers;
d) Failing to provide documents about necessary knowledge for workers.
2. The failure to provide training or cooperate with a vocational training institution to provide training in professional skills and foreign languages for the workers being sent to work abroad shall carry a fine of from 80,000,000 VND to 100,000,000 VND.
3. The failure to provide training in necessary knowledge for the workers before they are sent to work abroad shall carry a fine of from 150,000,000 VND to 180,000,000 VND.
4. Additional penalties:
a) Suspending the manpower supply contract for 03 - 06 months, applicable to the violations in Clause 3 of this Article;
b) The manpower supply contract shall be suspended for 07 - 12 months if the damage caused by the violations are not repaired after the manpower supply contract is suspended as prescribed in Point a of this Clause.
5. Remedial measure: compelling the provision of training in professional skills, foreign languages, and necessary knowledge for the workers, or compelling the refund of the training fees to the workers (if any).
Article 33. Violations against the laws on collection, payment, management, use of brokerage charges, deposits, services charges, and the money collected from workers; contribution of Overseas Employment Support Fund
1. Each of the following acts shall carry a fine of from 20,000,000 VND to 40,000,000 VND:
a) Collecting recruitment charges from workers;
b) Failing to collect money from workers to make contributions to Overseas Employment Support Fund;
c) Failing to issue the certificate of payment to Overseas Employment Support Fund;
d) Failing to provide instructions and complete the procedure supporting workers using Overseas Employment Support Fund, or failing to remit supporting money to workers;
dd) Failing to remit all the money paid by workers to Overseas Employment Support Fund;
e) Failing to make sufficient contribution to Overseas Employment Support Fund.
2. Each of the following acts shall carry a fine of from 80,000,000 VND to 100,000,000 VND:
a) Collecting, managing, using, and returning brokerage charges improperly;
b) Collecting charges from workers improperly;
c) Failing to refund or sufficiently refund the amount corresponding to the remaining duration of the contract to send workers abroad to the worker when the worker, who has paid the charge for the entire contract duration, has to go home ahead of schedule through no fault of the worker;
d) Failing to remit the money paid by workers to Overseas Employment Support Fund;
dd) The service provider fails to make contribution to the Overseas Employment Support Fund.
3. Each of the following acts shall carry a fine of from 150,000,000 VND to 200,000,000 VND:
a) Failing to refund the charges paid to the service provider by the workers when they are not sent to work abroad;
b) Improperly collecting, managing, using deposits paid by workers;
c) Failing to sufficiently and punctually remit the deposits of services providers as prescribed.
4. Additional penalty: suspending the manpower supplier from sending Vietnamese workers to work overseas for:
a) 01 - 03 months, applicable to the violations in Clause 2 of this Article;
b) 04 - 06 months, applicable to the violations Point b and Point c in Clause 3 of this Article;
c) 07 - 12 months, applicable to the violations in Point a Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
a) Compelling the sufficient payment to Overseas Employment Support Fund, applicable to the violations in Point dd and Point r Clause 1, Point d and Point dd Clause 2 of this Article;
b) Compelling refund of money to the workers, applicable to the violations in Point c Clause 2 and Point a Clause 3 of this Article;
c) Revoking the remittance of the deposits, applicable to the violations in Point b and Point c Clause 3 of this Article.
Article 34. Violations against regulations on overseas manpower supply and management of overseas workers
1. Each of the following acts shall carry a fine of from 20,000,000 VND to 40,000,000 VND:
a) Failing to submit the list of departing workers to the diplomatic mission or Vietnam’s consular office at the other country;
b) Failing to cooperate with the diplomatic mission or Vietnam’s consular office at the other country in the management and protection of lawful interests of workers during the period of overseas work.
2. Each of the following acts shall carry a fine of from 50,000,000 VND to 80,000,000 VND:
a) Failing to manage and protect the lawful rights and interests of the works being sent abroad;
b) Failing to responsively dealt with the cases in which the worker dies, has an occupational accident, occupational illness, or when their life, health is threatened, their honor, dignity, asset is damaged; failing to resolve the disputes related to the workers.
3. Each of the following acts shall carry a fine of from 150,000,000 VND to 200,000,000 VND:
a) Taking advantage of overseas manpower supply to charge workers for consultancy, recruitment, or training;
b) Taking advantage of overseas manpower supply to illegally send Vietnamese citizens abroad;
c) Sending workers to do prohibited jobs or when the host country does not allow.
4. Additional penalties:
a) Suspending the overseas manpower supply for 01 - 03 months, applicable to the violations in Clause 2 of this Article;
b) Suspending the overseas manpower supply for 06 - 12 months, applicable to the violations in Clause 3 of this Article;
5. Remedial measure: compelling the manpower supplier to repatriate the workers at the request of the host country or Vietnamese competent authority, applicable to the violations in Clause 2 and Point c Clause 3 of this Article.
Article 35. Violations committed by Vietnamese guest workers and relevant entities
1. The failure to register individual contracts with competent authorities shall carry a fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND.
2. Each of the following acts shall carry a fine of from 80,000,000 VND to 100,000,000 VND:
a) Illegally staying in the host country after the labor contract or visa expires;
b) Illegally leaving the contractual workplace;
c) Failing to go to the contractual workplace after being admitted by the host country;
d) Enticing, forcing, deceiving Vietnamese workers into staying in the host country illegally.
3. Remedial measures:
a) Compelling the repatriation, applicable to the violations in Point a, Point b and Point c Clause 2 of this Article;
b) Suspending the worker from working abroad for 02 years, applicable to the violations in Point a and Point b Clause 2 of this Article;
c) Suspending the worker from working abroad for 05 years, applicable to the violations in Point c and Point d Clause 2 of this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
Điều 7. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
Điều 8. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương
Điều 14. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Điều 18. Vi phạm quy định về lao động nữ