Chương 2 Nghị định 95/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động bảo hiểm xã hội: Hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực lao động
Số hiệu: | 95/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/08/2013 | Ngày hiệu lực: | 10/10/2013 |
Ngày công báo: | 06/09/2013 | Số công báo: | Từ số 525 đến số 526 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/04/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phạt 7 triệu nếu giữ giấy tờ của người giúp việc
Người sử dụng lao động nếu giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình sẽ bị phạt từ 5 – 7 triệu đồng theo quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Cũng theo Nghị định, sẽ phạt cảnh cáo người sử dụng lao động nếu không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc hoặc không trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc thôi việc đúng thời hạn về nơi cư trú.
Đồng thời, buộc người sử dụng lao động phải trả đủ tiền tàu xe đi đường, giấy tờ tùy thân cho người giúp việc nhằm khắc phục hậu quả.
Nghị định 95 có hiệu lực từ ngày 10/10/2013 và thay thế Nghị định 47/2010/NĐ-CP, 86/2010/NĐ-CP, 144/2007/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với tổ chức dịch vụ việc làm có hành vi thu phí dịch vụ việc làm vượt quá mức quy định theo một trong các mức sau đây:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm;
b) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động dịch vụ việc làm mà không có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm hết hạn.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại cho người lao động khoản phí dịch vụ việc làm đã thu của người lao động cao hơn mức quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại phí dịch vụ việc làm đã thu của người lao động vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.Bổ sung
1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả đủ 100% tiền lương cho người lao động trong thời gian thử việc đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Bộ luật lao động;
b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 47 của Bộ luật lao động; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt của số tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với hành vi không trả hoặc trả không đầy đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của doanh nghiệp;
b) Phân biệt đối xử về điều kiện làm việc đối với người lao động thuê lại so với người lao động của doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động hoặc không báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
b) Không thông báo hoặc thông báo sai sự thật cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động.
3. Phạt tiền bên thuê lại lao động khi có một trong các hành vi: Chuyển người lao động đã thuê lại cho người sử dụng lao động khác; thu phí đối với người lao động thuê lại; sử dụng người lao động thuê lại làm công việc không thuộc Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động; sử dụng người lao động thuê lại vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi: Trả lương cho người lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động; thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động cho thuê lại lao động mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho doanh nghiệp khác mượn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động;
b) Cho thuê lại lao động ở những ngành nghề, công việc không được pháp luật cho phép;
c) Cho thuê lại lao động vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo quy định;
d) Cho thuê lại lao động giữa doanh nghiệp cho thuê với doanh nghiệp khác trong Công ty mẹ - Công ty con, tập đoàn kinh tế mà doanh nghiệp cho thuê này là doanh nghiệp thành viên.
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả khoản tiền lương chênh lệch cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm về đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình;
b) Không báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong báo cáo hằng năm về lao động.
2. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không đào tạo nghề cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề, công việc khác; không ký kết hợp đồng đào tạo nghề đối với người học nghề, tập nghề; không trả lương cho người học nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách; không tiến hành ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề, theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật;
b) Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lương cho người học nghề, người tập nghề khi không trả lương cho người học nghề trong thời gian học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc, nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định pháp luật;
b) Không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không tiến hành đối thoại tại nơi làm việc định kỳ 03 tháng một lần;
b) Không thực hiện đối thoại khi đại diện tập thể lao động yêu cầu.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
b) Không trả chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể;
c) Không công bố nội dung của thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tập thể lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
b) Không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng theo quy định pháp luật;
b) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
c) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
d) Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.
3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền lương cho người lao động theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
b) Buộc trả khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định.
2. Phạt tiền người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết theo các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật lao động;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật lao động.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo công khai hoặc không niêm yết nội quy lao động ở những nơi cần thiết trong doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Sử dụng nội quy lao động không được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
c) Sử dụng nội quy lao động đã hết hiệu lực.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động;
b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động trong những ngày đã sa thải trong trường hợp xử lý kỷ luật lao động sa thải người lao động đối với hành vi vi phạm tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch hoặc thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động;
b) Không kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc;
c) Không cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động;
d) Không thống kê, báo cáo định kỳ hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ đo lường các yếu tố có hại tại nơi làm việc theo quy định;
b) Không lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
c) Không bảo đảm điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nhà xưởng theo quy định;
d) Vi phạm các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đã công bố áp dụng trong sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển đối với các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới;
đ) Không định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo quy định;
e) Không có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nơi làm việc hoặc có nhưng không đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc;
g) Không trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật, y tế thích hợp để bảo đảm ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động;
h) Không cử người có chuyên môn phù hợp làm cán bộ chuyên trách về an toàn lao động, vệ sinh lao động ở những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
i) Không phân loại lao động theo danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện các chế độ theo quy định;
k) Không khai báo, điều tra tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng;
l) Không thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế; không thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
m) Không thực hiện chế độ trợ cấp, bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc người sử dụng lao động lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động đã công bố áp dụng về đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động trang bị các phương tiện kỹ thuật, y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế; thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm 1 Khoản 2 Điều này;
đ) Buộc trả trợ cấp, bồi thường cho người lao động cộng với khoản tiền tính theo lãi suất tối đa áp dụng với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt của số tiền trợ cấp, bồi thường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm m Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm;
b) Không tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động;
c) Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân được trang bị hoặc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân sai mục đích.
2. Phạt tiền người sử dụng lao động không tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển dụng và sắp xếp lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Không điều trị hoặc khám sức khỏe định kỳ hoặc lập hồ sơ sức khỏe riêng biệt cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp;
c) Không có giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định;
d) Sử dụng người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động mà không có chứng chỉ huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định;
đ) Không thông tin về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động;
e) Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo quy định;
g) Không tổ chức khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định;
h) Không bố trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động bị bệnh nghề nghiệp, bị tai nạn lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa;
i) Không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc.
4. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang bị nhưng không đạt tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách theo quy chuẩn kỹ thuật đối với người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại; trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Phạt tiền người sử dụng lao động vi phạm các quy định về sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan có thẩm quyền việc kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo trước khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã thực hiện kiểm định nhưng kết quả kiểm định không đạt yêu cầu;
d) Từ 02 đến 03 lần tổng giá trị phí kiểm định máy, thiết bị vật tư vi phạm.
6. Phạt tiền tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện không đúng nội dung, chương trình; không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện; không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ sai đối tượng huấn luyện; thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện;
d) Từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Giả mạo hồ sơ, tài liệu trong tổ chức huấn luyện; gian lận trong hoạt động huấn luyện;
đ) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động huấn luyện khi không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện đã hết hiệu lực; sử dụng hồ sơ, tài liệu giả mạo, sai sự thật để đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện.
7. Phạt tiền tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động kiểm định theo quy định;
c) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động kiểm định ngoài phạm vi ghi trong theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không thực hiện đúng quy trình kiểm định;
d) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; giả mạo hồ sơ, tài liệu khi thực hiện kiểm định; gian lận trong hoạt động kiểm định;
đ) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp kết quả kiểm định sai; cung cấp kết quả kiểm định mà không thực hiện kiểm định;
e) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động kiểm định nhưng không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã hết hiệu lực; sử dụng hồ sơ, tài liệu giả mạo, sai sự thật để đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
8. Phạt tiền từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng đối với kiểm định viên có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình kiểm định đã công bố hoặc do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Thực hiện kiểm định khi chưa có chứng chỉ kiểm định viên hoặc chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực hoặc ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 của Điều này;
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 7 Điều này;
đ) Tước quyền sử dụng chứng chỉ kiểm định viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả người lao động khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo mức quy định đối với hành vi vi phạm về bồi dưỡng bằng hiện vật quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Buộc trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng cho người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại đối với hành vi vi phạm về trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân quy định tại Khoản 4 Điều này;
c) Buộc ngừng sử dụng máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
d) Buộc ngừng sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 5 Điều này;
đ) Buộc thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này;
e) Buộc thu hồi kết quả kiểm định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm đ Khoản 7 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của lao động nữ;
b) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động nữ làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa thuộc một trong các trường hợp: Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
b) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 đang làm công việc nặng nhọc theo quy định tại Khoản 2 Điều 155 của Bộ luật lao động;
c) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày;
d) Không bảo đảm việc làm cũ khi lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 157 của Bộ luật lao động;
đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
e) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
g) Sử dụng lao động nữ làm công việc không được sử dụng lao động nữ theo quy định tại Điều 160 của Bộ luật lao động.
1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật;
b) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Khoản 2 Điều 163 của Bộ luật lao động;
c) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, tại nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật lao động;
b) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 164 của Bộ luật lao động.
1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình;
b) Không trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền tàu xe đi đường cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả giấy tờ tùy thân cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động sử dụng người lao động cao tuổi đang hưởng hưu trí hằng tháng nhưng không trả khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động, trừ các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
b) Sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn.
2. Phạt tiền người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng khi sử dụng từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng khi sử dụng từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng khi sử dụng từ 21 người trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.Bổ sung
1. Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công;
b) Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;
c) Hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử lao động hoặc xâm phạm trật tự, an toàn công cộng trong khi đình công hoặc lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;
b) Trù dập, trả thù đối với người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công;
c) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 217 của Bộ luật lao động.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không bố trí nơi làm việc, không bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ công đoàn.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bố trí thời gian trong giờ làm việc cho cán bộ công đoàn không chuyên trách hoạt động công tác công đoàn;
b) Không cho người làm công tác công đoàn chuyên trách được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như người lao động khác trong cùng tổ chức;
c) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động;
d) Không trả lương cho người làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn;
đ) Không cho cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở vào tổ chức để hoạt động công tác công đoàn.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động;
b) Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn;
c) Yêu cầu người lao động không tham gia hoặc rời khỏi tổ chức công đoàn;
d) Không gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động.Bổ sung
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập sổ quản lý lao động, sổ lương hoặc không xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
b) Không khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương;
c) Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, hồ sơ tuyển dụng lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động.
VIOLATIONS, PENALTIES, FINE LEVELS AND REMEDIAL MEASURES APPLICABLE TO VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON LABOR
Article 4. Violations against regulations on employment services
1. The employment agency shall carry a fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND for each worker that is charged beyond the following limits:
a) A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for misinformation or causing confusion as to the work position;
b) A fine of from 45,000,000 VND to 60,000,000 VND for running the employment agency without being licensed by a competent authority, or using an expired license.
2. Remedial measures:
a) Compelling the return of employment service charge that exceeds the limits, applicable to the violations in Clause 1 of this Article;
b) Compelling the remittance of the inordinate charges collected from workers to government budget, applicable to the violations in Clause 3 of this Article.
Article 5. Violations against the regulations on labor contract conclusion
1. When committing one of the following acts: failing to conclude written labor contracts for permanent jobs that last for more than 3 months; failing to conclude the right types of contracts with workers according to Article 22 of the Labor Code, the employer shall be liable to:
a) A fine of from 500,000 VND to 2,000,000 VND, if the violation concerns 01 - 10 workers.
b) A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND, if the violation concerns 11 - 50 workers.
c) A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND, if the violation concerns 51 - 100 workers.
d) A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND, if the violation concerns 101 - 300 workers.
dd) A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND, if the violation concerns 301 workers or more.
2. The employer shall be liable to a fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Keeping the original copies of ID papers, qualifications and certificates of workers;
b) Forcing workers to put up money or other assets as collateral for the execution of labor contracts.
3. Remedial measures:
a) Compelling the return of the ID papers, qualifications and certificates to the workers, applicable to the violations in Point a Clause 2 of this Article;
b) Compelling the return of the money or assets to the workers, together with an interest on the money at the maximum rate of interest on demand deposits announced by the State bank of Vietnam when the violation is imposed, applicable to the violations in Point b Clause 2 of this Article.
Article 6. Violations against regulations on probation
1. The employer shall be liable to a fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND if seasonal workers are requested to undergo probation.
2. The employer shall be liable to a fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND when committing one of the following violations:
a) Requesting workers to undergo more than 01 probation;
b) The probation extends beyond the permissible length;
c) Paying the workers under probation lower than 85% of the official wages.
3. Remedial measure: compelling the payment of 100% wages to the workers during the probation, applicable to the violations in Clause 1 Point b and Point c Clause 2 of this Article.
Article 7. Violations against the regulations on labor contract execution
1. The employer shall be liable to a fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND if they fail to notify the worker in writing at least 15 days prior to the expiration date of the fixed-term labor contract.
2. The employer shall be liable to a fine of from 3,000,000 VND to 7,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Assigning the worker to work at another location than that agreed in the labor contract, except for the cases in Article 31 of the Labor Code;
b) Refusing to re-employ the worker after the end of the labor contract suspension, unless otherwise agreed by the employer and the worker.
3. Remedial measure: compelling the employer to pay the worker for the days the worker is not re-employed after the labor contract suspension, applicable to the violations in Point b Clause 2 of this Article.
Article 8. Violations against the regulations amending and terminating labor contracts
1. When committing one of the following acts: failing to provide or sufficiently provide the severance pay, redundancy pay to the worker within the deadline prescribed in Clause 2 Article 47 of the Labor Code; failing to complete the procedure for certifying and returning other papers to the worker after the labor contract is terminated, according to Clause 3 Article 47 of the Labor Code, the employer shall be liable to:
a) A fine of from 500,000 VND to 2,000,000 VND, if the violation concerns 01 - 10 workers.
b) A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND, if the violation concerns 11 - 50 workers.
c) A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND, if the violation concerns 51 - 100 workers.
d) A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND, if the violation concerns 101 - 300 workers.
dd) A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND, if the violation concerns 301 workers or more.
2. Remedial measures:
a) Compelling the employer to provide the severance pay, redundancy pay to the worker, together with an interest on the such amount at the maximum rate of interest on demand deposits announced by the State bank of Vietnam when the violation is imposed, if the worker is not provided or sufficiently provided with severance pay, redundancy pay according to Clause 1 of this Article;
b) Compelling the employer to complete the procedure for certifying and returning other papers to the worker, if the procedure for certifying and returning other papers to the worker is not completed after the labor contract is terminated according to Clause 1 of this Article.
Article 9. Violations against the regulations on outsourcing
1. One of the following acts committed by the outsourcing service user shall carry a fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND:
a) Failing to inform the outsourced workers of the labor regulations of the company;
b) Provide discriminatory working conditions for outsourced workers in comparison to those provided to the native workers of the company.
2. One of the following acts committed by the outsourcing service provider shall carry a fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND:
a) Failing to prepare documents specifying the outsourced workers, the outsourcing service user, or failing to send reports to the labor relations authority of the province;
b) Failing to inform or incorrectly informing the worker of the outsourcing contract.
3. When committing one of the following acts: assigning an outsourced worker to another employer, charging outsourced workers; requiring outsourced workers to do the jobs not in the list of outsourced jobs; employing outsourced workers beyond the outsourcing duration, the outsourcing service user shall be liable to:
a) A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND, if the violation concerns 01 - 10 workers.
b) A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND, if the violation concerns 11 - 50 workers.
c) A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND, if the violation concerns 51 - 100 workers.
d) A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND, if the violation concerns 101 - 300 workers.
dd) A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND, if the violation concerns 301 workers or more.
4. When committing one of the following acts: paying the outsourced workers at a lower rate than the wage of a worker at the same level, doing the same or equivalent job of the outsourcing service user; providing outsourcing services without the worker’s consent, the outsourcing service provider shall be liable to:
a) A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND, if the violation concerns 01 - 10 workers.
b) A fine of from 20,000,000 VND to 40,000,000 VND, if the violation concerns 11 - 50 workers.
c) A fine of from 40,000,000 VND to 60,000,000 VND, if the violation concerns 51 - 100 workers.
d) A fine of from 60,000,000 VND to 80,000,000 VND, if the violation concerns 101 - 300 workers.
dd) A fine of from 80,000,000 VND to 100,000,000 VND, if the violation concerns 301 workers or more.
5. The provision of outsourcing services without the license to provide outsourcing services shall carry a fine of from 50,000,000 VND to 75,000,000 VND.
6. The outsourcing service provider shall be liable to a fine of from 80,000,000 VND to 100,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Lending the license for outsourcing to another company to provide outsourcing services;
b) Providing outsourcing services for the fields or jobs prohibited by law;
c) Providing outsourcing services beyond the permitted duration;
d) Providing outsourcing services to an enterprise in the same parent company-subsidiary company relationship, or the same corporation of which the service provider is an affiliate.
7. Additional penalties:
a) Confiscating the license for outsourcing for 01 - 03 months, applicable to the violations in Clause 4 of this Article;
b) Confiscating the license for outsourcing for 06 - 12 months, applicable to the violations in Clause 6 of this Article.
8. Remedial measures:
a) Compelling the outsourcing service provider to pay the difference in wage for the worker, applicable to the violations in Clause 4 of this Article;
b) Compelling the return of the illegal profit earn from the provision of outsourcing services, applicable to the violations in Clause 5 of this Article.
Article 10. Violations against regulations on provision of vocational training and refresher courses
1. The employer shall be liable to a fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to make and implement annual plans for providing vocation training and refresher courses for their workers;
a) Failing to report the result of vocational training and refresher courses to the provincial labor relations authority in the annual labor report.
2. When committing one of the following acts: failing to provide vocational training workers before reassigning them; failing to sign training contracts with apprentices; failing to pay apprentices for their training period during which they directly produce or participate in the production of qualified products; failing to sign labor contracts with apprentices after the end of the apprenticeship, the employer shall be liable to:
a) A fine of from 500,000 VND to 2,000,000 VND if the violation concerns 01 - 10 workers.
b) A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND if the violation concerns 11 - 50 workers.
c) A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND if the violation concerns 51 - 100 workers.
d) A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND if the violation concerns 101 - 300 workers.
dd) A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND if the violation concerns 301 workers or more.
3. The employer shall be liable to a fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Taking advantage of vocational training to seek profit, exploit workers, or forcing apprentices to commit illegal acts;
b) Recruiting people under 14 years of age as apprentices.
4. Remedial measures:
a) Compelling the employer to pay apprentices for their training period during which they directly produce or participate in the production of qualified products, applicable to the violations in Clause 2 of this Article;
b) Compelling the employer to return the profit earned from illegally taking advantage of vocational training to seek profit, exploit workers, or forcing apprentices to commit illegal acts, applicable to the violations in Point a Clause 3 of this Article.
Article 11. Violations against regulations on workplace communication
1. The employer shall be liable to a fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to comply with the principles of democracy at the workplace defined by law;
b) Failing to provide places and other conditions necessary for workplace communication.
2. The employer shall be liable to a fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to carry out workplace communication every 03 months;
b) Failing to carry out communication at the request of the representative of workers.
Article 12. Violations against the regulations on collective bargaining agreement
1. The employer shall be liable to a fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to send the collective bargaining agreement to the provincial labor relations authority;
b) Failing to pay the cost of negotiation, conclusion, amendment, and sending, and announcement of the collective bargaining agreement;
c) Failing to inform workers of the contents of the collective bargaining agreement.
2. The employer shall be liable to a fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to provide information about the production and business at the request of the worker collective to open collective bargaining;
b) Failing to open collective bargaining to conclude or amend the collective bargaining agreement on request.
3. The employer shall be liable to a fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND when applying a collective bargaining agreement that is declared null and void.
Article 13. Violations against regulations on wages
1. The employer shall be liable to a fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND when failing to report the pay scale, payroll, and work limits to the labor relations authority of the district.
2. The employer shall be liable to a fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to establish the pay scale, payroll, work limits, and reward scheme in accordance with law;
b) Failing to consult the representative of workers when establishing the pay scale, payroll, work limits, and reward scheme;
a) Failing to announce the pay scale, payroll, work limit, and reward scheme at the workplace;
d) Failing to notify the method of wage payment to workers at least 10 days before the payment is made.
3. When committing one of the following acts: failing to pay wages on time according to Article 96 of the Labor Code; paying wages at a lower rate than that in the pay scale or payroll sent to the labor relations authority of the district; paying for overtime work or night shift at a lower rate that than prescribed in Article 97 of the Labor Code; deducting wages of workers in contravention of Article 101 of the Labor Code; failing to provide severance pay for workers according to Article 98 of the Labor Code, the employer shall be liable to:
a) A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND, if the violation concerns 01 - 10 workers.
b) A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND, if the violation concerns 11 - 50 workers.
c) A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND, if the violation concerns 51 - 100 workers.
d) A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND, if the violation concerns 101 - 300 workers.
dd) A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND, if the violation concerns 301 workers or more.
4. When paying their workers at a lower rate than the minimum wages decided by the Government, the employer shall be liable to:
a) A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND, if the violation concerns 01 - 10 workers.
b) A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND, if the violation concerns 11 - 50 workers.
c) A fine of from 50,000,000 VND to 75,000,000 VND, if the violation concerns 51 workers or more.
5. Additional penalty: suspending the operation for 01 - 03 months if the employer commits the violations in Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Compelling the worker to pay sufficient wages to workers, applicable to the violations in Clause 3 and Clause 4 of this Article;
b) Compelling the employer to pay the deferred wages to workers, together with an interest on such amount at the maximum rate of interest on demand deposits announced by the State bank of Vietnam when the payment is made, applicable to the violations in Clause 3 of this Article.
Article 14. Violations against regulations on hours of works and rest
1. The employer shall be liable to a fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND when failing to grant workers sufficient rest breaks during working hours and between shifts, personal leaves, and unpaid leaves as prescribed.
2. When committing violations against regulations on weekly rest, annual leave and holidays, the employer shall be liable to:
a) A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND, if the violation concerns 01 - 10 workers.
b) A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND, if the violation concerns 11 - 50 workers.
c) A fine of from 3,000,000 VND to 7,000,000 VND, if the violation concerns 51 - 100 workers.
d) A fine of from 7,000,000 VND to 10,000,000 VND, if the violation concerns 101 - 300 workers.
dd) A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND, if the violation concerns 301 workers or more.
3. The employer shall be liable to a fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Imposing more hours of work than the hours prescribed in Article 104 of the Labor Code;
b) Mobilizing workers to work overtime without their consent, except for the cases in Article 107 of the Labor Code.
4. The employer shall be liable to a fine of from 25,000,000 VND to 50,000,000 VND when mobilizing workers to work overtime more than the maximum working hours prescribed in Point b Clause 2 Article 106 of the Labor Code, or more than 12 hours in a day during holidays and weekends.
5. Additional penalty: suspending the operation for 01 - 03 months if the employer commits the violations in Clause 4 of this Article.
Article 15. Violations against the regulations on labor discipline and responsibility
1. The employer that fails to announce or post the labor regulation at proper places at the work place shall be liable to a fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND.
2. The employer shall be liable to a fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to make a written labor regulation when 10 workers or more are employed;
b) Using a labor regulation that is not registered with the provincial labor relations authority;
c) Using an expired labor regulation.
3. The employer shall be liable to a fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Committing physical or mental assaults against workers when taking disciplinary actions;
b) Imposing fines or salary cut as disciplinary actions;
c) Impose penalties against the violations that are not mentioned in the labor regulation.
4. Remedial measures:
a) Compelling the employer to return the fines collected or pay sufficient wages to workers, applicable to the violations in Point b Clause 3 of this Article;
b) Compelling the employer to re-employ the worker and pay for the days the worker is wrongly dismissed, applicable to the violations in Point c Clause 3 of this Article.
Article 16. Violations against the regulations on occupational safety and occupational hygiene
1. The employer shall be liable to a fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to consult the representative of workers when establishing the plans for ensuring occupational safety and occupational hygiene;
b) Failing to check and assess the dangers and harms at the workplace;
c) Failing to appoint persons in charge of occupational safety and occupational hygiene;
d) Failing to make periodic statistics and reports, or making false reports on occupational accidents, occupational illness, and severe accidents as prescribed by law.
2. The employer shall be liable to a fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to periodically assess the harms at the workplace;
b) Failing to make plans for ensuring occupational safety and occupational hygiene in the workplace when building, extending, or upgrading the constructions and facilities for producing, using, preserving machinery, equipment, supplies, and substances subject to strict hygiene and safety requirements;
c) Failing to provide safe and hygienic conditions in facilities;
d) Violating the National Technical Regulations on occupational safety, occupational hygiene, or standards of occupational safety and occupational hygiene applicable to the production, use, preservation, and transport of machinery, equipment, supplies, energy, electricity, chemicals, pesticides, change in technology, and import of new technologies;
dd) Failing to periodically inspect, maintain machinery, equipment, facilities, and warehouses as prescribed;
e) Failing to provide instructions on occupational safety and occupational hygiene, or the instructions are not put up at noticeable at the workplace;
g) Failing to provide adequate technical and medical instruments to respond to occupational accidents;
h) Failing to appoint competent persons to take charge of occupational safety and occupational hygiene in fields facing high risks of occupational accidents and occupational illness;
i) Failing to classifying works as arduous, harmful, dangerous, and extremely arduous, harmful, dangerous to provide benefits;
k) Failing to report and investigate severe occupational accidents;
l) Failing to defray the costs incurred by both the employer and worker, and the costs that are not covered by health insurance; failing to defray the whole medical cost from first-aid to recovery that is incurred by the worker that does not have health insurance.
m) Failing to provide benefits and compensation for the workers that suffer from occupational accidents and occupational illness as prescribed.
3. Remedial measures:
b) Compelling the employer to make plans for ensuring occupational safety and occupational hygiene in the workplace when building, extending, or upgrading the constructions and facilities for producing, using, preserving machinery, equipment, supplies, and substances subject to strict hygiene and safety requirements when then the employer commits the violation mentioned in Point b Clause 2 of this Article;
b) Compelling the employer to comply with the applicable National Technical Regulations and standards on occupational safety and occupational hygiene, applicable to the violations in Point c and Point d Clause 2 of this Article;
c) Compelling the employer to provide technical and medical instruments, applicable to the violations in Point g Clause 2 of this Article;
d) Compelling the employer to defray the costs incurred by both the employer and worker, and the costs that are not covered by health insurance; pay the whole medical cost from first-aid to recovery, which is incurred by the worker that does not have health insurance, applicable to the violations in Point 1 Clause 2 of this Article;
b) Compelling the employer to provide benefits and compensation for the worker, together with an interest on the amount at the maximum rate of interest on demand deposits announced by the State bank of Vietnam when the violation is imposed, applicable to the violations in Point m Clause 2 of this Article.
Article 17. Violations against the regulations on prevention of occupational accidents and occupational illness
1. The worker shall be liable to a fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to responsively report the risk or occupational accidents, occupational illness, harm, or danger to responsible persons;
b) Failing to participate in giving first aid and repair damage caused by occupational accidents at the order of the employer;
c) Failing to use the personal safety equipment provided or using the personal safety equipment improperly.
2. When failing to provide training in occupational safety and occupational hygiene for workers, apprentices, and interns during recruitment and assignment, the employer shall be liable to:
a) A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND, if the violation concerns 01 - 10 workers.
b) A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND, if the violation concerns 11 - 50 workers.
c) A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND, if the violation concerns 51 - 100 workers.
d) A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND, if the violation concerns 101 - 300 workers.
dd) A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND, if the violation concerns 301 workers or more.
3. The employer shall be liable to a fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to promptly take appropriate measures or suspend the machines or facility posing risk of occupational accidents, occupational illness;
b) Failing to provide treatment or periodic check-ups or make separate health profile for workers that suffer from occupational illness;
c) Failing to obtain the certificate of training in occupational safety and occupational hygiene;
d) Appointing the persons that do not have the certificate in training in occupational safety and occupational hygiene to take charge of occupational safety and occupational hygiene;
dd) Failing to report the occupational accidents, occupational illness, dangers, harms, and measures for ensuring occupational safety and occupational hygiene at the workplace;
e) Failing to provide periodic check-ups for workers as prescribed;
g) Failing provide test for occupational illness for workers as prescribed;
h) Failing to assign the works suitable for the condition of the workers suffering from occupational illness or occupational accidents according to the conclusion of the Medical Examination Council
i) Failing to decontaminate the workers working in places at risk of contamination and infection after work.
4. When committing one of the following acts: failing to provide adequate or providing substandard personal safety equipment for workers working under dangerous and harmful conditions; paying money in stead of providing benefits in kind, the employer shall be liable to:
a) A fine of from 3,000,000 VND to 6,000,000 VND, if the violation concerns 01 - 10 workers.
b) A fine of from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND, if the violation concerns 11 - 50 workers.
c) A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND, if the violation concerns 51 - 100 workers.
d) A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND, if the violation concerns 101 - 300 workers.
dd) A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND, if the violation concerns 301 workers or more.
5. When violating the regulations on using machinery, equipment, and supplies subject to strict safety requirements, the employer shall be liable to:
a) A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND, if the employer fails to report the inspection of machinery, equipment, and supplies subject to strict safety requirements;
b) A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND, if the employer fails report before putting the inspection of machinery, equipment, and supplies subject to strict safety requirements into use;
c) A fine of from 50,000,000 VND to 75,000,000 VND, if the employer keeps using the machinery, equipment, and supplies subject to strict safety requirements that fails the test;
d) A fine of 02 or 03 times the total cost of inspection shall be imposed for each unsatisfactory machine or instrument.
6. When the provider of training in occupational safety and occupational hygiene violates the regulations on training in occupational safety, it shall be liable to a fine as follows:
a) A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND for failing to report the provision of training in occupational safety and occupational hygiene;
b) A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for one of the following acts: providing training in contravention of programs; failing to provide sufficient trainers and infrastructure when providing training; failing to meet the conditions for providing training services according to the certificate of eligibility to provide training;
c) A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND for one of the following acts: issuing certificates of training without providing training; issuing certificates to untrained persons; providing training beyond the certificate of eligibility to provide training;
d) A fine of from 25,000,000 VND to 50,000,000 VND for forging documents for training, cheating during training;
dd) A fine from 50,000,000 VND to 75,000,000 VND for one of the following acts: providing training without the certificate of eligibility to provide training or the using an expired certificate of eligibility to provide training; using forged documents to apply for the certificate of eligibility to provide training.
7. The provider of occupational safety inspection services that violates regulations on inspection of occupational safety techniques shall be liable to a fine. In particular:
a) A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND for failing to report the inspection of occupational safety techniques as prescribed;
b) A fine from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for one of the following acts: Failing to maintain the conditions for carrying out inspection according to the Certificate of eligibility for inspection; failing to report the inspection to competent authorities for 18 consecutive months;
c) A fine from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND for one of the following acts: carrying out inspection beyond the Certificate of eligibility for inspection; failing to comply with the prescribed inspection procedure;
d) A fine from 50,000,000 VND to 70,000,000 VND for one of the following acts: falsifying the Certificate of eligibility for inspection; falsifying documents during inspection; cheating during inspection;
dd) A fine of from 70,000,000 VND to 100,000,000 VND for one of the following acts: giving incorrect inspection results; giving results without actually carrying out the inspection;
e) A fine from 100,000,000 VND to 150,000,000 VND for one of the following acts: carrying out inspections without the Certificate of eligibility for inspection or using an expired Certificate of eligibility for inspection; using forged documents to apply for the Certificate of eligibility for inspection.
8. The inspector shall be liable to a fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND when committing one of the following acts:
a) Failing to follow the inspection procedure announced or promulgated by competent authorities;
b) Carrying out inspections without the Inspector’s certificate or using an expired Inspector’s certificate; carrying out inspections beyond the certificate.
9. Additional penalties:
a) Suspending the provision of training for 01 - 03 months, applicable to the providers of training in occupational safety and occupational hygiene that commit the violations in Point b Clause 6 of this Article;
b) Revoking the Certificate of eligibility to provide training in occupational safety and occupational hygiene for 01 - 06 months, applicable to the providers of training in occupational safety and occupational hygiene that commit the violations in Point c and Point d Clause 6 of this Article;
c) Suspending the operation for 01 - 03 months, applicable to the providers of occupational safety inspection services that commit the violations in Point b Clause 7 of this Article;
d) Revoking the Certificate of eligibility for occupational safety inspection for 01 - 06 months, applicable to the providers of providers of occupational safety inspection services that commit the violations in Point c and Point d Clause 7 of this Article;
dd) Revoking the Inspector’s certificate for 01 - 03 months, applicable to the violations in Point a Clause 8 of this Article.
10. Remedial measures:
a) Compelling the provision of benefits in kind that were converted to cash, applicable to the violations against regulations on provision of benefits in kind mentioned in Clause 4 of this Article;
b) Compelling the provision of qualified personal safety equipment for the persons doing dangerous and harmful works, applicable to the violations against regulations on provision of personal safety equipment mentioned in Clause 4 of this Article;
c) Compelling the suspension of the machines, instruments, and workplace posing risks of occupational accidents and occupational illness, applicable to the violations in Point a Clause 3 of this Article;
d) Compelling the suspension of the machines, instruments, and supplies subject to strict safety requirements, applicable to the violations in Point c and Point d Clause 5 of this Article;
dd) Revoking the certificate of training in occupational safety and occupational hygiene, applicable to the violations in Point c Clause 6 of this Article;
e) Revoking the inspection results, applicable to the violations in Point c and Point dd Clause 7 of this Article;
Article 18. Violations against regulations on female workers
1. The employer shall be liable to a fine of from 500,000 VND to 1,000,000 when committing one of the following acts:
a) Failing to consult female workers when deciding the issues related to their rights and interests;
b) Not allowing female workers to rest 30 minutes everyday during their periods.
2. The employer shall be liable to a fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 when committing one of the following acts:
a) Requiring female workers that are 07 months pregnant (or 06 months pregnant if working in remote areas, highlands, bordering areas, islands) or female workers having children under 12 months of age to work overtime, work on the night shift, or go on business trips;
b) Failing to reassign or reduce the hours of works of the female workers that are 07 months pregnant or more and doing arduous works, according to Clause 2 Article 155 of the Labor Code;
c) Not allowing female workers having children under 12 months of age to rest 60 minutes everyday during their periods;
d) Failing to re-employ female workers to do the same jobs after the maternity leave according to Clause 1 and Clause 3 Article 157 of the Labor Code;
dd) Taking disciplinary actions against female workers that are pregnant or on maternity leave according to legislation on social insurance and raising children under 12 months of age;
r) Laying off or unilaterally terminate labor contracts with female workers for reason marriage, pregnancy, maternity leave, raising children under 12 months of age, unless the employer that is a natural person dies, announced incapable of civil acts, missing, or dead by court, or the employer other than a natural person shuts down;
g) Employing females to do the jobs that must not be done by females according to Article 160 of the Labor Code.
Article 19. Violations against regulations on underage workers
1. The employer that fails to make a logbook when employing underage workers, or fails to present the logbook at the request of competent authorities shall be given a warning.
2. The employer shall be liable to a fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 when committing one of the following acts:
a) Employing people under 15 years of age without signing written contracts with legal representatives;
b) Requiring underage workers to longer than the working hours prescribed in Clause 2 Article of the Labor Code;
c) Requiring people from 15 years of age to under 18 years of age to work overtime or on night shift, except for the jobs and works permitted by law.
3. The employer shall be liable to a fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 when committing one of the following acts:
a) Employing underage people to do the prohibited works or to work at prohibited places according to Article 165 of the Labor Code;
b) Employing people under 15 years of age to do other works than those permitted by law according to Clause 1 and Clause 3 Article 164 of the Labor Code.
Article 20. Violations against regulations on domestic servants
1. The employer shall be given a warning when committing one of the following acts:
a) Failing to sign written labor contracts with domestic servants;
b) Failing to pay for the travel fees of domestic servants that are laid off, unless they terminate the labor contract ahead of time.
2. The employer shall be liable to a fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 when impounding ID papers of domestic servants;
3. Remedial measures:
a) Compelling the worker to pay for the travel fees of the domestic servants, applicable to the violations in Point b Clause 1 of this Article;
b) Compelling the employer to return the ID papers to the domestic servants, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.
Article 21. Violations against regulations on elderly workers
1. The employers shall be liable to a fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND when employing elderly workers that are on monthly pension without paying social insurance and health insurance.
2. The employers shall be liable to a fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND when requiring elderly workers to do arduous, harmful, and dangerous works that negatively affect their health.
3. Remedial measures: compelling the payment of social insurance and health insurance, applicable to the violations in Clause 1 of this Article.
1. Foreign workers in Vietnam shall be expelled when committing one of the following acts:
a) Working without work permits, except for the cases in which the work permit is exempt;
b) Using an expired work permit.
2. When employing foreign workers without work permits (except for the cases in which the work permit is exempt) or using expired work permits, the employer shall be liable to:
a) A fine of from 30,000,000 VND to 45,000,000 VND, if 01 - 10 workers are employed;
b) A fine of from 45,000,000 VND to 60,000,000 VND, if 11 - 20 workers are employed;
c) A fine of from 60,000,000 VND to 75,000,000 VND, if 21 workers or more are employed;
3. Additional penalty: suspending the company’s operation for 01 - 03 months, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.
Article 23. Violations against regulations on settling labor dispute
1. The worker shall be given a warning when taking part in the strike after the President of the People’s Committee of the province or central-affiliated city has made a decision on suspending or stopping it.
2. The worker shall be liable to a fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 when committing one of the following acts:
a) Infringing the right to strike, inciting, or forcing other workers to go on strike;
b) Obstructing the workers that do not take part in the strike from going to work;
c) Destructing machinery, equipment, assets of the employer, threatening public safety and order, or taking advantage of the right to strike to commit other violations of law.
3. The employer shall be liable to a fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 when committing one of the following acts:
a) Terminating labor contracts or taking disciplinary actions against the striking workers or the strike leader, reassigning the striking workers or the strike leader to other places as they are preparing for or take part in the strike;
b) Oppressing, retaliating the workers that take part in the strike or the strike leader;
c) Temporarily closing the workplace according to in Article 217 of the Labor Code.
4. Remedial measure: compelling the employer to pay the workers for the period the workplace is temporarily closed, applicable to the violations in Point c Clause 3 of this Article.
Article 24. Violations against regulations on the Union
1. The employer shall be liable to a fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND when failing provide union representatives with favorable working conditions.
2. The employer shall be liable to a fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 when committing one of the following acts:
a) Failing to enable part-time union representatives to the union’s works during working hours;
b) Failing to provide full-time union representatives with the same collective interests and benefits as those provided for other workers in the organization;
c) Imposing discriminatory wages, working hours, other rights and obligations in order to obstruct workers from establishing, joining the union and doing the union’s works;
d) Failing to pay part-time union representatives for the hours they do the union’s works;
dd) Failing to enable superior union representatives to enter the premises to do the union’s works.
3. The employer shall be liable to a fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 when committing one of the following acts:
a) Obstructing the establishment of the union, preventing workers from joining to the union or doing the union’s works;
b) Forcing workers to establish, join the unions, or do the union’s works;
c) Requesting the workers to not join to or to leave the union;
d) Failing to renew labor contracts with part-time union representatives whose labor contracts expire during their term of office.
Article 25. Violations against other regulations
1. The employer shall be liable to a fine of from 500,000 VND to 1,000,000 when committing one of the following acts:
a) Failing to make labor books, wage books, or failing to present them to competent authorities on request;
b) Failing to report the employment within 30 days from the day on which the operation is commenced, and failing to submit periodic reports on the change in employment during the operation to the local labor relations authority;
c) Violations against the regulations on documentation and procedure for employment.
2. Discrimination by gender, race, social class, marriage, religion, discrimination against HIV sufferers and the disabled shall carry a fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
Điều 7. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
Điều 8. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương
Điều 14. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Điều 18. Vi phạm quy định về lao động nữ