Chương 3 Nghị định 94/2007/NĐ-CP: Cấp phép bay
Số hiệu: | 94/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/06/2007 | Ngày hiệu lực: | 17/07/2007 |
Ngày công báo: | 02/07/2007 | Số công báo: | Từ số 430 đến số 431 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
26/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay quy định tại điểm a khoản 2 Điều 81 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;
2. Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay quy định tại điểm b khoản 2 Điều 81 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
3. Cục Hàng không Việt Nam cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay quy định tại điểm c khoản 2 Điều 81 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, trong đó các chuyến bay sau đây chỉ được cấp phép sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng:
a) Chuyến bay hạ cánh, cất cánh tại sân bay quân sự;
b) Chuyến bay vận chuyển quân nhân, vũ khí, dụng cụ chiến tranh;
c) Chuyến bay thực hiện trong khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay và khu vực nguy hiểm;
d) Chuyến bay bằng tàu bay trực thăng;
đ) Chuyến bay thực hiện trong vùng trời Việt Nam nhưng ngoài đường hàng không, ngoài khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung, ngoài vùng trời sân bay;
e) Chuyến bay của tàu bay công vụ nước ngoài;
g) Chuyến bay quốc tế sử dụng đường hàng không nội địa quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này;
h) Chuyến bay bằng khí cầu có người lái;
i) Chuyến bay thực hiện hoạt động bay đặc biệt.
4. Đối với chuyến bay chở chất thải hạt nhân, việc cấp phép bay chỉ được thực hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ cho phép.
5. Vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngoài giờ hành chính hoặc trong trường hợp cấp thiết, Cục Hàng không Việt Nam có thể uỷ quyền cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay sau đây:
a) Chuyến bay chuyên chở thợ máy, động cơ, trang bị, thiết bị phục vụ, sửa chữa tàu bay hỏng hóc hoặc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện của tàu bay bị hỏng hóc;
b) Chuyến bay tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, y tế, cứu hộ;
c) Chuyến bay nội địa chuyển sân; chuyến bay kiểm tra kỹ thuật;
d) Chuyến bay của tàu bay công vụ Việt Nam;
đ) Sửa đổi các nội dung sau đây của phép bay: đường hàng không, điểm bay ra, bay vào vùng trời Việt Nam; thay đổi tàu bay vì lý do phi thương mại; thay đổi tàu bay vì lý do thương mại đối với chuyến bay nội địa; thay đổi sân bay cất cánh, hạ cánh ngoài lãnh thổ Việt Nam đối với các chuyến bay qua vùng trời Việt Nam.
6. Kiểm soát viên không lưu đang trực tiếp điều hành chuyến bay có quyền cấp hiệu lệnh phù hợp cho tàu bay để thực hiện hoạt động bay bảo đảm an toàn bay.
7. Các cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm thông báo công khai địa chỉ cấp phép bay.
1. Người khai thác tàu bay, người vận chuyển hoặc người được ủy quyền (sau đây gọi chung là người đề nghị cấp phép bay) gửi đơn đề nghị cấp phép bay đến cơ quan cấp phép bay quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 15 Nghị định này.
2. Đơn đề nghị cấp phép bay bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ bưu điện, địa chỉ điện tín của người khai thác tàu bay, người vận chuyển;
b) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký, quốc tịch tàu bay và trọng lượng cất cánh tối đa;
c) Hành trình bay hoặc khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
d) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam;
đ) Ngày thực hiện chuyến bay; thời gian dự kiến cất cánh, hạ cánh hoặc thời gian dự kiến bay qua điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);
e) Mục đích của chuyến bay;
g) Số lượng ghế và trọng tải cung ứng.
3. Đối với chuyến bay hoạt động hàng không chung, người đề nghị cấp phép bay phải nộp sơ đồ bay kèm theo đơn đề nghị cấp phép bay.
4. Đơn đề nghị cấp phép bay đối với khí cầu bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây:
a) Sân bay cất cánh, hạ cánh hoặc vị trí thả khí cầu (toạ độ VN 2000 hoặc WGS-84);
b) Thời gian hoạt động (giờ, ngày, tháng, năm);
c) Độ cao tối đa;
d) Đường bay, hướng bay của khí cầu;
đ) Đặc điểm nhận dạng;
e) Trang bị, thiết bị thông tin liên lạc;
g) Những điểm lưu ý khác.
5. Người đề nghị cấp phép bay tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin, tài liệu của chuyến bay.
1. Chậm nhất ba mươi (30) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với các trường hợp sau đây:
a) Chuyến bay quốc tế thường lệ đến và đi từ lãnh thổ Việt Nam;
b) Chuyến bay quốc tế thường lệ qua vùng trời Việt Nam;
c) Chuyến bay nội địa thường lệ.
2. Chậm nhất mười (10) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với với các trường hợp sau đây:
a) Chuyến bay thử nghiệm, biểu diễn, thao diễn;
b) Chuyến bay phục vụ nghiên cứu khoa học, kinh tế quốc dân, hoạt động văn hóa, thể thao;
c) Chuyến bay của tàu bay quân sự nước ngoài thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.
3. Chậm nhất bảy (07) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với với các trường hợp sau đây:
a) Chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước và chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến bay chuyên cơ khác của nước ngoài và các chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó;
b) Chuyến bay quốc tế thuê chuyến, tăng chuyến đến và đi từ Việt Nam;
c) Chuyến bay của tàu bay công vụ nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chậm nhất ba (03) ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với các trường hợp sau đây:
a) Chuyến bay không thường lệ qua vùng trời Việt Nam hoặc hạ cánh kỹ thuật tại Việt Nam;
b) Chuyến bay được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam;
c) Chuyến bay được thực hiện theo hợp đồng thuê, mua, bán tàu bay;
d) Chuyến bay chuyển sân bay quốc tế;
đ) Chuyến bay phục vụ nhu cầu riêng của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Chuyến bay vì mục đích nhân đạo;
g) Chuyến bay hoạt động hàng không chung khác.
5. Chậm nhất hai mươi bốn (24) giờ trước giờ dự kiến thực hiện chuyến bay đối với chuyến bay quy định tại điểm c khoản 5 Điều 15 Nghị định này.
6. Không áp dụng thời hạn đối với các trường hợp sau đây:
a) Chuyến bay trong tình thế cấp thiết;
b) Chuyến bay quy định tại các điểm a, b, d khoản 5 Điều 15 Nghị định này;
c) Sửa đổi phép bay quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 15 Nghị định này.
7. Thời hạn nộp đơn đề nghị cấp, sửa đổi phép bay đối với chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay hộ tống, tiền trạm, thực hiện theo quy định về bảo đảm chuyên cơ.
8. Cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm xem xét, thông báo phép bay cho người nộp đơn đề nghị trong thời hạn sau đây:
a) Mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Năm (05) ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Mười hai (12) giờ, kể từ thời điểm nhận đơn đề nghị đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;
e) Cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm trả lời ngay cho người nộp đơn đề nghị đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
9. Trong trường hợp đơn đề nghị cấp phép bay được nộp không đúng thời hạn, cơ quan cấp phép bay xem xét các yếu tố như: lý do gửi đơn chậm, tính chất, sự cần thiết của chuyến bay và các vấn đề liên quan khác để quyết định cấp hoặc từ chối cấp phép bay.
10. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn, đánh giá việc tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không đối với hãng hàng không trước khi cấp phép bay cho chuyến bay vận chuyển hàng không đến và đi từ Việt Nam; trong trường hợp cần thiết, Cục Hàng không Việt Nam đánh giá năng lực giám sát an toàn hàng không, bảo đảm an ninh hàng không của nhà chức trách hàng không của hãng hàng không nước ngoài. Người đề nghị cấp phép bay phải nộp kèm theo đơn đề nghị cấp phép bay các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam phục vụ cho việc đánh giá.
1. Nội dung phép bay bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của người được cấp phép bay; tên, địa chỉ của người khai thác tàu bay;
b) Số phép bay được cấp;
c) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký và quốc tịch của tàu bay;
d) Hành trình bay hoặc khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
đ) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam;
e) Thời gian dự kiến cất, hạ cánh hoặc thời gian dự kiến bay qua các điểm bay ra, bay vào vùng trời Việt Nam (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);
g) Mục đích của chuyến bay;
h) Giá trị thời gian thực hiện của phép bay;
i) Việc chỉ định cơ quan điều hành bay (nếu cần thiết);
k) Các quy định khác của phép bay.
2. Phép bay đối với khí cầu bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau đây:
a) Sân bay cất cánh, hạ cánh hoặc vị trí thả khí cầu (toạ độ VN 2000 hoặc WGS-84);
b) Thời gian hoạt động (giờ, ngày, tháng, năm);
c) Độ cao tối đa;
d) Đường bay, hướng bay của khí cầu;
đ) Đặc điểm nhận dạng;
e) Trang thiết bị thông tin liên lạc;
g) Những điểm lưu ý khác.
1. Thời gian thực hiện của từng chuyến bay được xác định theo nội dung phép bay đã cấp.
2. Phép bay cho chuyến bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam có giá trị hiệu lực từ một (01) giờ trước giờ dự kiến ghi trong phép bay đến hai mươi bốn (24) giờ sau giờ dự kiến hạ cánh ghi trong phép bay.
3. Phép bay cho chuyến bay cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam có giá trị thực hiện trong phạm vi thời gian hai mươi bốn (24) giờ, kể từ giờ dự kiến cất cánh ghi trong phép bay. Trong trường hợp có yêu cầu cất cánh sớm không quá một (01) giờ so với giờ dự kiến cất cánh ghi trong phép bay, chuyến bay chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và Trung tâm quản lý điều hành bay của Quân chủng Phòng không - không quân.
4. Phép bay cho chuyến bay qua vùng trời Việt Nam có giá trị thực hiện trong phạm vi thời gian từ một (01) giờ trước giờ dự kiến ghi trong phép bay đến bảy mươi hai (72) giờ sau giờ dự kiến ghi trong phép bay.
1. Cơ quan cấp phép bay có thể huỷ bỏ phép bay vì lý do sau đây:
a) An ninh, quốc phòng;
b) An toàn của chuyến bay;
c) Trật tự và lợi ích công cộng;
d) Bảo vệ lợi ích của Nhà nước;
đ) Theo quy định của các Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
e) Người đề nghị cấp phép bay cung cấp thông tin không trung thực hoặc có những hành vi lừa dối khác.
2. Khi muốn thay đổi nội dung phép bay đã được cấp, người đề nghị cấp phép bay nộp đơn đề nghị sửa đổi phép bay đến cơ quan cấp phép bay.
3. Người đề nghị cấp phép bay phải thông báo cho cơ quan cấp phép bay trước thời hạn dự kiến thực hiện chuyến bay trong trường hợp huỷ chuyến bay đã được cấp phép.
1. Cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm gửi phép bay đã cấp, sửa đổi hoặc huỷ bỏ cho người đề nghị cấp phép bay và Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia.
2. Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng, Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi phép bay đã cấp, sửa đổi hoặc huỷ bỏ cho Cục Hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.
3. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm gửi phép bay đã cấp, sửa đổi hoặc huỷ bỏ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu và Cảng vụ hàng không liên quan.
1. Người khai thác tàu bay, người vận chuyển hoặc người được ủy quyền đối với chuyến bay qua, bay trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý (sau đây gọi là người gửi thông báo bay), gửi yêu cầu được cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu trong thời hạn sau đây:
a) Ba mươi (30) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với chuyến bay thường lệ;
b) Một (01) giờ trước giờ dự kiến thực hiện chuyến bay đối với chuyến bay không thường lệ.
2. Thông báo bay bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ bưu điện, địa chỉ điện tín của người khai thác tàu bay, người vận chuyển;
b) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký, quốc tịch tàu bay và trọng lượng cất cánh tối đa;
c) Hành trình bay hoặc khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
d) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra phần vùng thông báo bay;
đ) Ngày thực hiện chuyến bay; thời gian dự kiến bay qua điểm bay vào, bay ra phần vùng thông báo bay (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);
e) Mục đích của chuyến bay.
3. Đối với chuyến bay hoạt động hàng không chung, người khai thác tàu bay phải nộp sơ đồ bay kèm theo thông báo bay.
4. Thông báo bay đối với khí cầu bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây:
a) Vị trí thả khí cầu toạ độ VN 2000 hoặc WGS-84;
b) Thời gian hoạt động (giờ, ngày, tháng, năm);
c) Độ cao tối đa;
d) Đường bay, hướng bay của khí cầu;
đ) Đặc điểm nhận dạng;
e) Trang bị, thiết bị thông tin liên lạc;
g) Những điểm lưu ý khác.
5. Người gửi thông báo bay tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin, tài liệu của chuyến bay.
6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm xem xét và thông báo việc chấp thuận cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho người gửi thông báo bay.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu lập kế hoạch hoạt động bay dân dụng theo mùa, theo ngày và gửi cho Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia.
2. Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia tổng hợp kế hoạch hoạt động bay chung trong cả nước và triển khai đến các đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay thuộc Bộ Quốc phòng; thực hiện quản lý, điều hành kế hoạch hoạt động bay chung trong cả nước; gửi kế hoạch hoạt động bay quân sự liên quan đến hoạt động bay dân dụng cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch hoạt động bay dân dụng, kế hoạch hoạt động bay quân sự liên quan và gửi cho Cảng vụ hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan.
4. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm triển khai kế hoạch hoạt động bay đến các cơ quan, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay liên quan.
Article 15.- Competence to grant, modify and cancel flight permits
1. The Consular Department of the Ministry of Foreign Affairs shall grant, modify and cancel flight permits for flights specified at Point a, Clause 2, Article 81 of the Vietnam Civil Aviation Law;
2. The Military Operation Department of the Ministry of Defense shall grant, amend and cancel flight permits for flights specified at Point b, Clause 2, Article 81 of the Vietnam Civil Aviation Law.
3. The Vietnam Aviation Administration shall grant, modify and cancel flight permits for flights specified at Point c, Clause 2, Article 81 of the Vietnam Civil Aviation Law, except for the following flights which it may grant flight permits only after obtaining the agreement of the Military Operation Department of the Ministry of Defense:
a/ Flights landing or taking off at military airfields;
b/ Flights carrying armymen, weapons and war instruments;
c/ Flights conducted in a prohibited, restricted or dangerous zone;
d/ Helicopter flights;
e/ Flights made in the Vietnamese airspace but outside air routes or navigation areas in service of general aviation, or airfield airspace;
f/ Flights made by foreign official-duty aircraft;
g/ International flights using domestic air routes defined in Clause 3, Article 5 of this Decree;
h/ Flights made by man-piloted airships;
i/ Flights engaged in special operations.
4. For flights transporting nuclear waste, flight permits may be granted only upon permission of the Prime Minister.
5. On weekends, holidays, during non-working hours or in urgent cases, the Vietnam Aviation Administration may authorize air traffic service enterprises to grant, amend or cancel flight permits with respect to the following flights:
a/ Flights transporting mechanics, engines and equipment in service of repair of malfunctioning aircraft or transporting passengers, luggage, cargoes, postal matters and parcels of malfunctioning aircraft;
b/ Search, rescue, first-aid, medical and salvage flights;
c/ Domestic flights transitioned to another airfield; technical test flights;
d/ Flights of Vietnamese official-duty aircraft;
e/ Modifying the following details of a flight permit: air route, entry or exit point in the Vietnamese airspace; change of the aircraft for non-commercial reason; change of aircraft for commercial reason for domestic flights; change of take-off or landing airfield outside Vietnamese territory for flights flying across the Vietnamese airspace.
6. Air traffic controllers who are administering flights may grant appropriate sign calls to aircraft to ensure safe air navigation.
7. Flight permit-granting agencies are responsible for making public addresses of grant of flight permits.
Article 16.- Applications for flight permits and relevant documents
1. Aircraft operators, carriers or authorized persons (below collectively referred to as flight permit applicants) shall send applications for flight permits to flight permit-granting agencies defined in Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 15 of this Decree.
2. An application for a flight permit contains the following details:
a/ Name, postal address, telegraph address of the aircraft operator or carrier;
b/ Type of the aircraft, flight number, registration number and nationality of the aircraft and maximum take-off weight;
c/ Flight itinerary or navigation area in service of general aviation;
d/ Air route; entry and exit points in the Vietnamese airspace;
e/ Date of flight; estimated time of take-off, landing or estimated time of flying through the entry and exit points in the Vietnamese airspace (time is calculated in twenty four (24) hours a day and is the Coordinated Universal Time - UTC);
f/ Flight purpose;
g/ Number of seats and load capacity.
3. For flights engaged in general aviation, the applicant shall enclose the application for a flight permit with a flight plan.
4. An application for a flight permit for an airship contains, apart from the details specified in Clause 2 of this Article, the following details:
a/ Airfield of take-off, landing or release location of the airship (according to the VN 2000 or WGS 84 system);
b/ Time of operation (hours, date, month and year);
c/ Maximum elevation;
d/ Flying route and direction of the airship;
e/ Identity characteristics;
f/ Information and communication facilities and equipment;
g/ Other notable characteristics.
5. The applicant for a flight permit is responsible for the truthfulness and accuracy of the flights information and documents.
Article 17.- Time limit for submission of applications, grant or modification of flight permits
1. At least thirty (30) days before the intended date of making a flight in the following cases:
a/ Scheduled international flights to and from Vietnamese territory;
b/ Scheduled international flights across the Vietnamese airspace;
c/ Scheduled domestic flights.
2. At least ten (10) days before the intended date of making a flight in the following cases:
a/ Test, performance and military exercise flights;
b/ Flights for scientific research, national economic, and cultural and sport activities;
c/ Flights of foreign military aircraft engaged in civil operations in Vietnam.
3. At least seven (7) days before the intended date of making a flight in the following cases:
a/ Foreign special flights carrying guests of the Party and the State and their escort or preparation flights; other foreign special flights and their escort or preparation flights;
b/ Chartered or increased international flights to or from Vietnam;
c/ Flights made by foreign official-duty aircraft other than the cases specified in Clause 2 of this Article.
4. At least three (3) working days before the intended date of making a flight in the following cases:
a/ Non-scheduled flights across the Vietnamese airspace or making technical landings in Vietnam;
b/ Flights made under decisions of Vietnamese courts or competent state agencies;
c/ Flights made under aircraft charter, purchase or sale contracts;
d/ Flights transitioning to an international airfield;
e/ Flights to meet private needs of agencies, organizations or individuals;
f/ Flights for humanitarian purposes;
g/ Other general aviation flights.
5. At least twenty four hours before the intended time of making a flight, for flights specified at Point c, Clause 5, Article 15 of this Decree.
6. No time limit is required in the following cases:
a/ Flights in emergency circumstances;
b/ Flights specified at Points a, b and d, Clause 5, Article 15 of this Decree;
c/ Modification of flight permits under Point e, Clause 5, Article 15 of this Decree.
7. The time limit for submission of applications for grant or modification of flight permits for special flights and their escort and preparation flights complies with regulations on assurance of special flights.
8. Flight permit-granting agencies shall consider and notify flight permits to applicants within the following time limit:
a/ Fifteen (15) days from the date of receipt of the application in the case specified in Clause 1 of this Article;
b/ Seven (7) days from the date of receipt of the application in the case specified in Clause 2 of this Article;
c/ Five (5) days from the date of receipt of the application in the case specified in Clause 3 of this Article;
d/ Two (2) working days from the date of receipt of the application in the case specified in Clause 4 of this Article;
e/ Twelve (12) hours from the date of receipt of the application in the case specified in Clause 5 of this Article;
f/ Flight permit-granting agencies shall promptly reply to applicants in the case specified in Clause 6 of this Article.
9. For a late submitted application, the permit-granting agency shall consider such factors as reason for late submission, nature and necessity of the flight and other related matters in order to decide on the grant or non-grant of a flight permit.
10. The Vietnam Aviation Administration shall guide and evaluate the compliance with aviation safety and security assurance standards by airliners before granting flight permits to air carriage flights to and from Vietnam; in case of necessity, the Vietnam Aviation Administration shall assess the aviation safety surveillance and aviation security assurance capacity of aviation authorities of foreign airliners. Applicants for flight permits shall enclose their applications for flight permits with necessary documents as may be requested by the Vietnam Aviation Administration for assessment purposes.
Article 18.- Details of a flight permit
1. A flight permit contains the following details:
a/ Name and address of the flight permit holder; name and address of the aircraft operator;
b/ Number of the granted flight permit;
c/ Type, flight number, registration number and nationality of the aircraft;
d/ Flight itinerary or flight area in service of general aviation;
e/ Air route; entry and exit points in the Vietnamese airspace;
f/ Date of flight; estimated time of take-off, landing or estimated time of flying through the entry and exit points in the Vietnamese airspace (time is calculated as twenty four (24) hours a day and is the Coordinated Universal Time - UTC);
g/ Flight purpose;
h/ Validity duration of the permit;
i/ Designation of the flight control agency (if necessary);
j/ Other provisions of the permit.
2. A permit flight for an airship contains, apart from the details specified in Clause 1 of this Article, the following details:
a/ Airfield of take-off, landing or release location of the airship (according to the VN 2000 or WGS 84 system);
b/ Time of operation (hours, date, month and year);
c/ Maximum elevation;
d/ Flying route and direction of the airship;
e/ Identity characteristics;
f/ Information and communication equipment and devices;
g/ Other notable characteristics.
Article 19.- Validity of a flight permit
1. The time of making of each flight is determined in the granted flight permit.
2. A flight permit for an aircraft to land at a Vietnamese airport or airfield is valid from one (01) hour before to twenty four (24) hours after the estimated time of landing stated in the permit.
3. A permit for an aircraft to take off from a Vietnamese airport or airfield is valid for twenty four (24) hours from the estimated time of take-off stated in the permit. When it is necessary for an aircraft to take off not more than one (01) hour earlier than the estimated time of take-off stated in the permit, the flight may be made only after it is approved by the air traffic control service establishment and the flight management center of the Air Defense and Air Force.
4. A flight permit for an aircraft to fly across the Vietnamese airspace is valid from one (01) hour before to seventy two hours (72) after the estimated time stated in the permit.
Article 20.- Modification, cancellation of flight permits
1. A flight permit-granting agency may cancel a flight permit for the following reasons:
a/ Security, defense;
b/ Safety of the flight;
c/ Public order and interests;
d/ State interests;
e/ In accordance with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;
f/ The applicant provides untruthful information or takes other deceitful acts.
2. When wishing to change the details of a granted flight permit, the applicant for the permit shall submit an application for permission to modify the flight permit to the flight permit-granting agency.
3. In case of cancellation of a permitted flight, the applicant for a permit shall notify the flight permit-granting agency of the estimated time of making a flight.
Article 21.- Sending of flight permits
1. The flight permit-granting agency shall send the granted, modified or cancelled flight permit to the applicant and the National Flight Management Center.
2. The Military Operation Department of the Ministry of Defense and the Consular Department of the Ministry of Foreign Affairs shall send the granted, modified or canceled flight permits to the Vietnam Aviation Administration and air traffic service enterprises.
3. The Vietnam Aviation Administration shall send the granted, modified or canceled flight permits to air traffic service enterprises and concerned airport authorities.
Article 22.- Procedures for receipt of flight notices for flights across or within the flight information regions above the international seas under Vietnam's management
1. Aircraft operators, carriers or authorized persons with respect to flights across or within the flight information regions above the international seas under Vietnam's management (below referred to as flight notice senders) shall send their requests for air navigation assurance services to air traffic service enterprises according to the following deadline:
a/ Thirty (30) days before the estimated date of making a scheduled flight;
b/ One (01) hour before the estimated date of making a non-scheduled flight.
2. A flight notice contains the following details:
a/ Name, postal address and telegraph address of the aircraft operator or carrier;
b/ Type, flight number, registration number and nationality of the aircraft, and the maximum take-off weight;
c/ Flight itinerary or flight area in service of general aviation;
d/ Air route; entry and exit points in the flight information region;
e/ Date of flight; estimated time of take-off, landing or estimated time of flying through the entry and exit points in the flight information region (time is calculated in twenty four (24) hours a day and is the Coordinated Universal Time - UTC);
f/ Flight purpose.
3. For a flight engaged in general aviation, the aircraft operator shall enclose the flight notice with a flight plan.
4. A flight notice for an airship contains, apart from the details specified in Clause 2 of this Article, the following details:
a/ Release location of the airship (according to the VN 2000 or WGS 84 system);
b/ Time of operation (hours, date, month and year);
c/ Maximum elevation;
d/ Flying route and direction of the airship;
e/ Identity characteristics;
f/ Information and communication equipment and devices;
g/ Other notable characteristics.
5. The flight notice sender is responsible for the truthfulness and accuracy of the flight's information and documents.
6. Air traffic service enterprises shall consider and notify their approval of provision of air navigation assurance services to flight notice senders.
Article 23.- Making and implementation of air navigation plans
1. Air traffic service enterprises shall make civil air navigation plans on a seasonal and daily basis and send them to the National Flight Management Center.
2. The National Flight Management Center shall sum up a national air navigation plan to be implemented by airspace management units and air navigation management units of the Ministry of Defense; manage the implementation of the plan; and send plans on military air operations related to civil air operations to air traffic service enterprises.
3. Air traffic service enterprises shall sum up civil air navigation plans and related military air navigation plans and send them to concerned airport authorities and air traffic service establishments.
4. Airport authorities shall announce air navigation plans to airport agencies and enterprises and enterprises providing services at related airports and airfields.