Chương VII Nghị định 92/2016/NĐ-CP quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng: Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
Số hiệu: | 92/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 05/08/2016 | Số công báo: | Từ số 837 đến số 838 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 92/2016/NĐ-CP quy định các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng như kinh doanh vận tải hàng không; kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không…
1. Kinh doanh vận tải hàng không
2. Kinh doanh cảng hàng không, sân bay
Văn bản tiếng việt
Được Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
1. Yêu cầu về tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giảng viên quy định, tại Điều 25, 26 của Nghị định này;
2. Yêu cầu về chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu đào tạo huấn luyện do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
1. Cơ sở thực hành, phòng thực tập phải có diện tích và không gian phù hợp với thiết bị, máy móc được sử dụng và đảm bảo điều kiện tối thiểu theo quy định đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Trang thiết bị phục vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ một số chuyên ngành phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ thành viên tổ lái, giáo viên huấn luyện bay: Có tàu bay huấn luyện, buồng lái giả định; thiết bị kiểm tra phi công, luyện tập thể lực;
b) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ tiếp viên hàng không: Có mô hình khoang tàu bay được trang bị đủ hệ thống an ninh, an toàn, khẩn nguy, cấp cứu, hệ thống dưỡng khí và các dụng cụ phục vụ hành khách trên tàu bay được Cục Hàng không Việt Nam cấp phép hoặc phê chuẩn;
c) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay: Có tàu bay học cụ được trang bị thiết bị điện, điện tử, thông tin liên lạc còn hoạt động; dụng cụ thực hành về cơ giới, điện, điện tử, công nghệ thông tin, sơ đồ kết cấu tàu bay phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;
d) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên không lưu: Có hệ thống huấn luyện giả định cho nhân viên không lưu (trừ nhân viên thực hiện nhiệm vụ thủ tục bay, thông báo - hiệp đồng bay, đánh tín hiệu) phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;
đ) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không: Có đủ thiết bị thực hành phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;
e) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên an ninh hàng không: Có các thiết bị hoặc mô hình giả định và phần mềm giảng dạy an ninh soi chiếu hành khách, hành lý, hàng hóa; các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm; phòng thực hành có trang thiết bị giảng dạy phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;
g) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông báo tin tức hàng không: Có hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ; có đủ thiết bị thực hành phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;
h) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khí tượng hàng không: Có thiết bị và hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;
i) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên điều độ, khai thác bay: Có các tài liệu liên quan đến tính năng, kỹ thuật các loại tàu bay đang khai thác, phần mềm về điều độ, khai thác bay; các thiết bị thực hành và hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các tài liệu khác phù hợp với yêu cầu của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO);
k) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay: Có thiết bị, phương tiện thực hành, bãi tập, tài liệu hướng dẫn khai thác thiết bị, phương tiện phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;
l) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay: Có trang thiết bị, tài liệu, hệ thống thông tin, dữ liệu, phần mềm hướng dẫn thực hành khai thác phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, tài liệu hướng dẫn khai thác;
m) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng: Có quy trình xây dựng, thiết kế phương thức bay và khai thác phương thức bay, hệ thống bản đồ hàng không, hệ thống thông tin, dữ liệu và trang thiết bị phục vụ công tác thiết kế phương thức bay phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;
n) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên tìm kiếm cứu nạn hàng không: Có sơ đồ, mô hình tổ chức hệ thống tìm kiếm cứu nạn hàng không, quy trình tổ chức tìm kiếm cứu nạn; các tình huống giả định, băng hình diễn tập tìm kiếm cứu nạn hàng không; hệ thống thiết bị, bảng các ký hiệu mã, cốt quốc tế liên quan đến hoạt động bay dân dụng và hoạt động tìm kiếm, cứu nạn; hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn hàng không phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;
o) Đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành hàng không dân dụng theo quy định.
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải có đủ giáo viên lý thuyết, giáo viên thực hành để đảm bảo mỗi môn học chuyên ngành hàng không phải có ít nhất 01 giáo viên giảng dạy. Cơ sở đào tạo, huấn luyện có thể duy trì các hình thức giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm, giáo viên thỉnh giảng chuyên ngành hàng không, số lượng giáo viên thỉnh giảng chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo, huấn luyện không được lớn hơn 50% số lượng giáo viên chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo.
2. Tiêu chuẩn giáo viên chuyên ngành hàng không
a) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo và dạy nghề; đối với giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm;
b) Đáp ứng các điều kiện về chuyên môn theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không tương ứng;
c) Có chứng chỉ chuyên môn hoặc có kinh nghiệm 5 năm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến môn giảng dạy.
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không;
c) Danh sách giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm kèm theo bản sao các văn bằng, chứng chỉ, tóm tắt quá trình công tác của giáo viên phương án đội ngũ giáo viên thỉnh giảng kèm theo bản sao thỏa thuận giữa cơ sở với giáo viên đó hoặc đơn vị chủ quản của giáo viên đó;
d) Báo cáo về cơ sở vật chất: Phòng học, trang thiết bị, cơ sở hoặc nơi thực hành phù hợp với nội dung đào tạo;
đ) Báo cáo về chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, huấn luyện lý thuyết, thực hành liên quan đến từng môn học;
e) Báo cáo về hệ thống tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý và hệ thống văn bản quản lý đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở; yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các nội dung liên quan, chỉnh sửa tài liệu; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không cho cơ sở đề nghị theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.
1. Giấy chứng nhận được cấp lại trong trường hợp bị mất, rách, hỏng hoặc có thay đổi trong nội dung giấy chứng nhận.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các tài liệu liên quan đến việc thay đổi nội dung giấy chứng nhận (nếu có).
3. Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận do bị mất, rách, hỏng: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối cấp bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở; yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các nội dung liên quan; cấp lại giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối cấp lại giấy chứng nhận bằng văn bản, nêu rõ lý do.
1. Giấy chứng nhận bị hủy bỏ trong các trường hợp sau:
a) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không;
b) Cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng nội dung ghi trong giấy chứng nhận;
d) Cố ý vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;
đ) Không duy trì đủ điều kiện theo giấy chứng nhận đã được cấp;
e) Giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận bị hủy bỏ, Cục Hàng không Việt Nam ra quyết định hủy bỏ giấy chứng nhận; cơ sở đào tạo huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải chấm dứt ngay việc kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ theo quyết định của Cục Hàng không Việt Nam.
AVIATION STAFF TRAINING, COACHING AND MENTORING SERVICE BUSINESS
Article 24. Requirements for aviation staff training, coaching and mentoring service business
Providers of aviation staff training, coaching and mentoring services shall be granted the certificate of fulfillment of conditions for supply of aviation staff training, coaching and mentoring services when the following requirements are satisfied:
1. Requirements concerning the organizational machinery, facilities, equipment, components and teaching staff shall be provided for in Article 25, 26 hereof;
2. Requirements concerning training courses, training or coaching materials shall be provided for by the Minister of Transport.
Article 25. Minimum conformity requirements for classrooms, equipment and practice facilities of aviation staff training, coaching and mentoring service providers.
1. Practice rooms and facilities must be spacious enough to store equipment or machinery for use and ensure compliance with minimum regulatory requirements as applied to vocational education institutions.
2. Training or coaching equipment and facilities used for training in several disciplines must meet the following requirements:
a) With respect to professional training and coaching for flight crews and flight instructors, trainer aircraft, simulators, pilot testing and physical training equipment must be available for use;
b) With respect to professional training and coaching for flight attendants, aircraft cabins must be equipped with security, safety, emergency and distress safety, oxygen and passenger service devices and systems must be licensed or approved by the Civil Aviation Authority of Vietnam;
c) With respect to professional training and coaching for engineering officers performing maintenance and repair of aircraft and equipment or components thereof, real aircraft used for hands-on practice activities must be equipped with electric, electronic, communications systems still in normal working conditions, tools or devices used for hands-on practice of mechanical, electric, electronic, information technology maintenance and repair, and aircraft structure schematic diagrams to the extent that it is appropriate for professional training and coaching courses;
d) With respect to professional training and coaching courses for air traffic controllers, a simulated system particularly designed for air traffic controller training activities (except for flight check-in counter, flight information – coordination and signaling officers) must be appropriate for professional training and coaching programs;
dd) With respect to professional training and coaching courses for flight information, navigation and surveillance officers, the adequate number of devices and equipment available for hands-on practice must be appropriate for professional training and coaching contents;
e) With respect to professional training and coaching courses for aviation security officers, devices or equipment or simulated systems, and software used for screening passengers, baggage or cargoes; various types of weapons, supporting tools and dangerous articles must be available for use; practice rooms must have equipment and devices which are appropriate for professional training and coaching programs;
g) With respect to professional training and coaching courses for aviation communication officers, communication and data systems must be appropriate for professional training and coaching programs; all necessary equipment and devices used for hands-on practice activities must be available for use, which are appropriate for professional training and coaching contents;
h) With respect to professional training and coaching courses for aviation meteorological officers, information and data systems appropriate for professional training and coaching contents must be in place;
i) With respect to professional training and coaching courses for flight dispatchers and flight operations officers, materials pertaining to technical functions and specifications of aircraft of different types currently in service, flight dispatching and operation software; equipment or devices used for hands-on practice activities and information and data systems, must be appropriate for professional training and coaching programs, together with other materials which conform to requirements set out by the International Civil Aviation Organization (ICAO);
k) With respect to professional training and coaching courses for aviation equipment controllers and operators working at airport restricted areas, devices and equipment available for hands-on practice, practice grounds, and operational manuals for these equipment and devices, must be appropriate for professional training and coaching contents;
h) With respect to professional training and coaching courses for aircraft ground handling officers, equipment and devices, materials, information and data systems, and software providing operational manuals, must be appropriate for professional training and coaching contents, and other instructional manuals must be available for use as well;
m) With respect to professional training and coaching courses for flight procedure design officers, regulatory processes for establishment, design or implementation of flight procedures, aeronautical maps, information and data systems, and equipment and devices used for designing flight procedures, must be appropriate for professional training and coaching contents must be in place;
n) With respect to professional training and coaching courses for aviation search and rescue officers, organizational charts, models of aviation search and rescue systems, search and rescue procedures; simulated emergency situations, aviation search and rescue drilling and training video resources; systems of equipment or devices, description lists of international aeronautical code signals relating to civil aviation and search and rescue operations, and information and data systems used for aviation search and rescue operations, must be appropriate for professional training and coaching programs;
o) These equipment and facilities must conform to civil aviation technical regulations and standards in accordance with laws and regulations.
Article 26. Instructors or coaches of aviation staff training, coaching and mentoring service providers
1. Aviation staff training, coaching and mentoring service providers must recruit the adequate number of theory and practice-based instructors or coaches in order to ensure that at least 01 instructor or coach will be in charge of an aviation subject. These providers may have full-time, part-time and visiting instructors or coaches of which the number of visiting ones employed by these providers shall not exceed more than 50% of total instructors or coaches available in these providers.
2. Standards of aviation instructors or coaches
a) Meet requirements referred to in laws on training, education and vocational education. Full-time or part-time instructors or coaches must complete pedagogic professional degree programs;
b) Conform to regulatory professional requirements referred to in relevant legislative documents pertaining to civil aviation;
c) Obtain professional certificates or acquire 5 years’ professional experience in their assigned subjects.
Article 27. Procedures for certification of fulfillment of conditions for aviation staff training, coaching and mentoring services
1. The aviation staff training, coaching and mentoring service provider shall submit 01 set of application dossier directly or by post or other equivalents to the Civil Aviation Authority of Vietnam. The application dossier shall include:
a) An application form for certification of fulfillment of conditions for aviation staff training, coaching and mentoring services by using the form No. 05 stipulated in the Appendix hereto;
b) Description of aviation staff training, coaching and mentoring programs;
c) List of full-time or part-time instructors or coaches with attached copies of diplomas, degrees, certificates, brief summary of their work experience placement, and plans for hiring of visiting instructors or coaches with attached copies of agreements between providers and instructors or coaches, or their main governing bodies;
d) Report on facilities, such as classrooms, equipment, devices, practice learning facilities developed to ensure compliance with training contents;
dd) Report on theory or practice-based training or coaching programs, materials and resources used for specific subjects;
e) Report on the organizational system, machinery, management staff and administrative documents or records used for administering aviation staff training, coaching and mentoring operations.
2. Within a permitted period of 30 working days of receipt of the required application dossier, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall verify the dossier, inspect actual conditions of these providers; request the applicant to further explain, improve or correct submitted documents; issue the certificate of fulfillment of conditions for aviation staff training, coaching and mentoring services to the applicant by completing the form No. 07 stipulated in the Appendix hereto. In case of refusal, reasons therefor should be clearly stated.
Article 28. Re-issuance of certificate of fulfillment of conditions for aviation staff training, coaching and mentoring services
1. In case of loss, wear and tear, damage or change in contents of that certificate, it shall be re-issued.
2. The application dossier for reissuance shall be comprised of the followings:
a) The application form according to the form No. 06 as stipulated in the Appendix hereto;
b) Relevant documents related to any change in contents of the certificate (if any).
3. With respect to re-issuance of a certificate which has been lost, torn or damaged, within a permitted period of 03 working days of receipt of the required application dossier, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall re-issue the certificate or send a notification of refusal in which reasons therefor must be expressed.
4. With respect to any improvement or modification of a certificate, within a permitted period of 20 working days of receipt of the required application dossier, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall verify the dossier, inspect actual conditions of these providers; request the applicant to further explain, improve or correct submitted documents; re-issue the certificate of fulfillment of conditions for aviation staff training, coaching and mentoring services to the applicant , or send a written notification of refusal in which reasons therefor must be expressed.
Article 29. Elimination or cancellation of certificate of fulfillment of conditions for aviation staff training, coaching and mentoring services
1. That certificate shall be eliminated or cancelled in the following cases:
a) Terminate operations according to laws or upon the request of the provider fulfilling conditions for aviation staff training, coaching and mentoring services;
b) Deliberately falsify information included in the application dossier;
c) Misuse contents stated in a certificate;
d) Intentionally violate aviation security and safety regulations;
dd) Fail to maintain fulfillment of conditions stated in the issued certificate;
e) Find that the certificate has been erased, defaced or altered.
2. In case of a certificate subject to cancellation or elimination, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall grant a decision on elimination or cancellation of that certificate. In such case, aviation staff training, coaching and mentoring providers must immediately terminate their operations under the decision of the Civil Aviation Authority of Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực