Chương I Nghị định 92/2016/NĐ-CP quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng: Quy định chung
Số hiệu: | 92/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 05/08/2016 | Số công báo: | Từ số 837 đến số 838 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 92/2016/NĐ-CP quy định các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng như kinh doanh vận tải hàng không; kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không…
1. Kinh doanh vận tải hàng không
2. Kinh doanh cảng hàng không, sân bay
Văn bản tiếng việt
1. Nghị định này quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng bao gồm:
a) Kinh doanh vận tải hàng không;
b) Kinh doanh cảng hàng không, sân bay;
c) Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
d) Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang thiết bị tàu bay tại Việt Nam;
đ) Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
e) Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.
2. Nghị định này không áp dụng đối với sân bay chuyên dùng.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng tại Việt Nam.
1. Dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là những dịch vụ liên quan trực tiếp đến khai thác tàu bay, khai thác vận chuyển hàng không và hoạt động bay được thực hiện tại cảng hàng không, sân bay.
2. Kinh doanh cảng hàng không là hoạt động khai thác kết cấu hạ tầng sân bay và các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp cảng hàng không nhằm mục đích sinh lợi.
3. Kinh doanh vận tải hàng không bao gồm hai hình thức kinh doanh vận chuyển hàng không và kinh doanh hàng không chung.
a) Kinh doanh vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không nhằm mục đích sinh lợi.
b) Kinh doanh hàng không chung là hoạt động hàng không chung nhằm mục đích sinh lợi bằng tàu bay trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ theo quy định tại Điều 21 Luật hàng không dân dụng Việt Nam.
1. Văn bản xác nhận vốn được quy định như sau:
a) Đối với vốn góp bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi: Văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận khoản tiền phong tỏa tại tổ chức tín dụng của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép; việc giải phóng khoản tiền phong tỏa tại tổ chức tín dụng chỉ được thực hiện sau khi tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoặc khi tổ chức, cá nhân nhận được văn bản thông báo từ chối cấp giấy phép;
b) Đối với vốn góp bằng tài sản trực tiếp phục vụ cho mục đích kinh doanh: Chứng thư thẩm định giá của tổ chức định giá có thẩm quyền xác nhận giá trị quy đổi thành tiền của tài sản tại thời điểm lập hồ sơ xin cấp phép theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;
c) Đối với doanh nghiệp đang kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng có nhu cầu bổ sung ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khác quy định tại Nghị định này có thể sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm toán chấp nhận toàn phần của 02 năm liền trước với thời điểm đề nghị hoặc văn bản bảo lãnh của ngân hàng làm văn bản xác nhận vốn.
2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong Nghị định này, mức vốn tối thiểu áp dụng là mức vốn cao nhất trong tất cả các ngành, nghề kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân trực tiếp xác nhận vốn của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu tại thời điểm xác nhận.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of application
1. This Decree provides for conditional business sectors or activities in the civil aviation field, including:
a) Air transport business;
b) Airport or airdrome business;
c) Airport, airdrome service business;
d) Design, manufacture, maintenance or testing of aircraft, engines, propellers and equipment thereof in Vietnam;
dd) Air navigation service business;
e) Aviation staff training, coaching and mentoring service business.
2. This Decree shall not apply to specialized airports.
Article 2. Scope of application
This Decree shall apply to organizations or individuals engaged in providing for conditional business sectors or activities in the civil aviation field within the territory of Vietnam.
1. Airport or airdrome service business refers to the services directly involved in aircraft operations, air transport operations and flight operations performed at airports or airdromes.
2. Airport operation service business refers to profitable airfield and other airport infrastructure operations under the authority of airport corporations.
3. Air transport service business includes two forms of air transport service business and general aviation service business.
a) Air transport service business refers to air transportation of passengers, luggage, goods and postal items for profitable purposes.
b) General aviation service business refers to profitable general aviation operation services performed by aircraft other than unmanned aircraft systems or ultralight aircraft vehicles as defined in Article 21 of the Law on Vietnam Civil Aviation.
Article 4. Capital confirmation
1. The confirmation of capital contribution shall conform to the following regulations:
a) With respect to the capital contribution denominated in Vietnamese dong and a freely convertible foreign currency, the confirmation of escrow fund by a credit institution must be submitted by an organization or individual applying for a license. The release of escrow fund held by a credit institution shall only be performed after an organization or individual obtains a license, or otherwise receives a written notification of refusal to issue such license;
b) With respect to capital contribution made in the form of an asset directly serving business purposes, the certificate of valuation issued by a valuation body having authority to attest monetary value of an asset on the date of preparation of an application dossier for a license in accordance with laws on valuation;
c) Enterprises currently involved in conditional business sectors or activities in the civil aviation industry which have their demands for other additional business sectors or activities as defined herein may use financial statements receiving an auditor’s unqualified opinion prepared in the 02 years immediately preceding the date of submission of that application dossier, or submit a bank guarantee as a capital confirmation.
2. With respect to enterprises involved in multiple conditional business and investment sectors or activities referred to herein, the minimum applicable amount of capital is the highest level of capital required in all of business sectors and activities.
3. Any organization or individual directly providing a confirmation of capital owned by an enterprise shall assume responsibility for accuracy and authenticity of data on the date of submission of such confirmation.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực