Chương III Nghị định 91/2020/NĐ-CP: Quảng cáo qua tin nhắn, thư điện tử, gọi điện thoại
Số hiệu: | 91/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 14/08/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2020 |
Ngày công báo: | 24/08/2020 | Số công báo: | Từ số 837 đến số 838 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 91/2020/NĐ-CP quy định về chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.
Theo đó, bổ sung mức phạt liên quan đến gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo và gọi điện thoại quảng cáo tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020.
Cụ thể, phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng đối với tổ chức có các hành vi sau (cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt bằng ½ so với tổ chức):
- Thực hiện quá 01 cuộc gọi quảng cáo tới 1 số điện thoại trong vòng 24h mà không có sự thỏa thuận với người sử dụng;
- Gọi điện quảng cáo ngoài khoảng thời gian từ 08h đến 17h mỗi ngày mà không có sự thỏa thuận khác với người sử dụng;
- Không có biện pháp kiểm tra việc đã đồng ý trước một cách rõ ràng của người sử dụng khi gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện quảng cáo;…
Xem chi tiết tại Nghị định 91/2020/NĐ-CP (có hiệu lực 01/10/2020 và thay thế Nghị định 90/2008/NĐ-CP ngày 13/8/2008, Nghị định 77/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Không được phép gửi tin nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến các số điện thoại nằm trong Danh sách không quảng cáo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này hoặc Người sử dụng không đồng ý nhận quảng cáo trước đó.
2. Đối với quảng cáo qua tin nhắn và đối với số điện thoại ngoài Danh sách không quảng cáo, Người quảng cáo chỉ được phép gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo.
3. Trường hợp Người sử dụng từ chối nhận quảng cáo hoặc không trả lời sau khi nhận tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên, Người quảng cáo không được phép gửi bất kỳ tin nhắn đăng ký quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo nào đến số điện thoại đó.
4. Phải chấm dứt việc gửi đến Người sử dụng nhận các tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo hoặc thực hiện gọi điện thoại quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của Người sử dụng.
5. Mỗi Người quảng cáo không được phép gửi quá 03 tin nhắn quảng cáo tới một số điện thoại, 03 thư điện tử quảng cáo tới một địa chỉ thư điện tử, 01 cuộc gọi điện thoại quảng cáo tới một số điện thoại trong vòng 24 giờ trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với Người sử dụng.
6. Chỉ được gửi tin nhắn trong khoảng thời gian từ 07 giờ đến 22 giờ mỗi ngày, gọi điện thoại quảng cáo từ 08 giờ đến 17 giờ mỗi ngày trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với Người sử dụng.
7. Nội dung quảng cáo phải phù hợp với quy định của pháp luật về quảng cáo.
8. Chỉ được gửi tin nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo khi đã được cấp tên định danh và không được phép sử dụng số điện thoại để gửi tin nhắn quảng cáo hoặc gọi điện thoại quảng cáo.
1. Mọi tin nhắn quảng cáo đều phải gắn nhãn.
2. Nhãn được đặt ở vị trí đầu tiên trong phần nội dung tin nhắn.
3. Nhãn có dạng [QC] hoặc [AD].
1. Phần thông tin cho phép Người sử dụng từ chối nhận tin nhắn quảng cáo phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đặt ở cuối tin nhắn quảng cáo và được thể hiện một cách rõ ràng;
b) Phải có phần hướng dẫn Người sử dụng từ chối nhận tin nhắn quảng cáo mà người sử dụng đã đăng ký trước đó;
c) Trong trường hợp cần thiết, người quảng cáo bằng tin nhắn có thể cung cấp khả năng từ chối bổ sung như từ chối một sản phẩm hoặc từ chối một nhóm sản phẩm;
d) Có hướng dẫn rõ ràng về từ chối theo quy định tại các điểm b và điểm c khoản 1 và các hình thức từ chối theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hình thức từ chối nhận tin nhắn quảng cáo phải bao gồm:
a) Từ chối bằng tin nhắn;
b) Từ chối qua gọi điện thoại.
3. Ngay khi nhận được yêu cầu từ chối, Người quảng cáo phải gửi ngay thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối và phải chấm dứt việc gửi loại tin nhắn quảng cáo đã bị từ chối đến Người sử dụng.
4. Thông tin xác nhận đảm bảo các yêu cầu:
a) Thông báo đã nhận được yêu cầu từ chối, thời gian nhận yêu cầu từ chối và thời điểm ngừng gửi tin nhắn quảng cáo;
b) Chỉ được gửi thành công một lần và không chứa thông tin quảng cáo.
1. Chủ đề phải phù hợp với nội dung và nội dung quảng cáo phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Thư điện tử quảng cáo phải được gắn nhãn theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Có thông tin về Người quảng cáo theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
4. Trong trường hợp quảng cáo cho các dịch vụ có thu cước thì phải cung cấp đầy đủ thông tin về giá cước.
5. Có chức năng từ chối theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
1. Mọi thư điện tử quảng cáo đều phải gắn nhãn.
2. Nhãn được đặt ở vị trí đầu tiên trong phần chủ đề.
3. Nhãn có dạng [QC] hoặc [AD].
1. Thông tin về Người quảng cáo bao gồm tên, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, địa chỉ địa lý, địa chỉ Cổng/Trang thông tin điện tử, mạng xã hội (nếu có).
2. Thông tin về Người quảng cáo bằng thư điện tử phải được thể hiện một cách rõ ràng và đặt liền trước phần lựa chọn cho phép Người sử dụng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo.
1. Phần thông tin cho phép Người sử dụng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đặt ở cuối thư điện tử quảng cáo và được thể hiện một cách rõ ràng;
b) Phải có phần khẳng định Người sử dụng có quyền từ chối tất cả sản phẩm từ người quảng cáo;
c) Trong trường hợp cần thiết, Người quảng cáo bằng thư điện tử phải cung cấp khả năng từ chối bổ sung như từ chối một sản phẩm hoặc từ chối một nhóm sản phẩm;
d) Có hướng dẫn rõ ràng về các từ chối theo các điểm b, điểm c khoản 1 và các hình thức từ chối theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hình thức từ chối nhận thư điện tử quảng cáo phải bao gồm:
a) Từ chối qua Cổng/Trang thông tin điện tử, mạng xã hội;
b) Từ chối bằng thư điện tử;
c) Từ chối qua điện thoại.
3. Ngay khi nhận được yêu cầu từ chối, Người quảng cáo phải gửi ngay thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối và phải chấm dứt việc gửi thư điện tử quảng cáo đã bị từ chối đến Người sử dụng.
4. Thông tin xác nhận đảm bảo các yêu cầu:
a) Có phần khẳng định đã nhận được yêu cầu từ chối, thời gian nhận yêu cầu từ chối và thời điểm ngừng gửi thu điện tử quảng cáo;
b) Chỉ được gửi thành công một lần và không chứa thông tin quảng cáo.
1. Mọi cuộc gọi điện thoại quảng cáo đều phải có đầy đủ thông tin về người thực hiện cuộc gọi điện thoại quảng cáo (gồm tên, địa chỉ) và được giới thiệu đầu tiên trước khi cung cấp nội dung quảng cáo. Trong trường hợp quảng cáo cho các dịch vụ có thu cước thì phải cung cấp đầy đủ thông tin về giá cước.
2. Trường hợp Người sử dụng từ chối nhận cuộc gọi điện thoại quảng cáo, Người quảng cáo phải chấm dứt ngay việc tiếp tục gọi điện thoại quảng cáo đến Người sử dụng đó.
1. Là hệ thống có chức năng quản lý, lưu trữ tên định danh trên phạm vi toàn quốc.
2. Mọi tổ chức, cá nhân có thể thực hiện tra cứu thông tin về tên định danh trên Hệ thống quản lý tên định danh quốc gia, dưới hình thức trực tuyến tại địa chỉ tendinhdanh.ais.gov.vn.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) xây dựng, vận hành Hệ thống quản lý tên định danh quốc gia.
1. Tên định danh (brandname) người gửi dùng trong hoạt động quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại (sau đây gọi tắt là tên định danh) bao gồm không quá 11 ký tự viết liền nhau sử dụng chữ cái Latin, chữ số (từ 0 đến 9) hoặc các ký tự (-), (_), (.), khoảng trắng; không phân biệt chữ hoa, chữ thường; không là một tập hợp chỉ gồm các chữ số và được sử dụng để hiển thị hoặc xác định thông tin về nguồn gửi.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền đăng ký và sử dụng tên định danh với số lượng không giới hạn cho mục đích quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại.
3. Tên định danh được cấp cho tổ chức, cá nhân là duy nhất trong Hệ thống tên định danh quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) cấp và có thời hạn sử dụng là 03 năm kể từ ngày được cấp.
4. Việc đăng ký và sử dụng tên định danh được thực hiện theo các nguyên tắc sau: Bình đẳng, không phân biệt đối xử; đăng ký trước được quyền sử dụng trước; tránh gây sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc không dùng dấu trong tiếng Việt.
5. Tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên định danh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng, tính chính xác của thông tin đăng ký và tính xác thực của các tài liệu, thông tin trong hồ sơ đăng ký.
6. Tổ chức, cá nhân không được sử dụng các tên định danh không phải do Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) cấp hoặc đã được Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng tên định danh cho phép, không được xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đã đăng ký tên định danh.
7. Tổ chức, cá nhân không được sử dụng tên định danh sau khi bị thu hồi.
8. Tổ chức, cá nhân được cấp tên định danh phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và nộp chi phí duy trì hoạt động tên định danh theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Hồ sơ đăng ký cấp tên định danh bao gồm:
1. Đối với tổ chức
a) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập của tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đăng ký nhiều tên định danh cùng một lần thì chỉ cung cấp 01 giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc 01 quyết định thành lập của tổ chức được chứng thực;
b) Bản khai đăng ký tên định danh theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Các giấy tờ khác có liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký thương hiệu (nếu có).
2. Đối với cá nhân
a) Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
b) Bản khai đăng ký tên định danh theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Các giấy tờ khác có liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký thương hiệu (nếu có).
Việc nộp hồ sơ đăng ký cấp tên định danh được thực hiện thông qua một trong các phương thức sau:
1. Nộp hồ sơ giấy thông qua dịch vụ bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin).
2. Nộp hồ sơ trực tuyến tại Hệ thống quản lý tên định danh quốc gia tại địa chỉ tendinhdanh.ais.gov.vn.
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) có trách nhiệm xác nhận việc đã nhận hồ sơ bằng cách gửi thư điện tử hoặc tin nhắn thông báo đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký, trong nội dung thông báo ghi cụ thể ngày, giờ đã nhận hồ sơ.
2. Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và quyết định một trong các trường hợp sau:
a) Cấp tên định danh cho tổ chức, cá nhân và thông báo cho tổ chức, cá nhân biết thông qua thư điện tử hoặc tin nhắn. Sau khi tổ chức, cá nhân nộp lệ phí theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận tên định danh quy định theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này thông qua thư điện tử;
b) Không cấp tên định danh cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần làm rõ, tổ chức, cá nhân bổ sung, giải hình, hoàn thiện hồ sơ và nộp lại hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này và thông báo lý do cho tổ chức, cá nhân thông qua thư điện tử hoặc tin nhắn.
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận tên định danh có sự thay đổi một trong những thông tin liên quan tới tên định danh đã được cấp hoặc bị mất, tổ chức, cá nhân thực hiện gửi bản khai tên định danh với các thông tin cập nhật theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) cấp lại Giấy chứng nhận tên định danh theo quy định tại Điều 26 Nghị định này với thời hạn giữ nguyên như giấy chứng nhận tên định danh đã được cấp trước đây.
1. Gia hạn Giấy chứng nhận tên định danh là việc cấp Giấy chứng nhận tên định danh cho tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận tên định danh với thời hạn mới.
2. Trước thời điểm hết hạn ít nhất 15 ngày, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi Bản khai tên định danh với các thông tin cập nhật theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và các tài liệu có liên quan đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) gia hạn Giấy chứng nhận tên định danh theo quy định tại Điều 26 Nghị định này, tên định danh được gia hạn nhiều lần, thời gian cho 01 lần gia hạn tên định danh là 03 năm.
1. Việc thu hồi tên định danh thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng tên định danh để gửi tin nhắn rác hoặc thực hiện cuộc gọi rác hoặc cung cấp các dịch vụ vi phạm các quy định của pháp luật theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chậm nộp chi phí duy trì hoạt động tên định danh quá thời gian 30 ngày;
c) Tên định danh hết hạn sử dụng và chưa được cấp gia hạn;
d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân sử dụng tên định danh;
đ) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) thông báo việc thu hồi tên định danh và gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua thư điện tử hoặc tin nhắn và công bố công khai trên Cổng/Trang thông tin điện tử www.ais.gov.vn.
1. Tổ chức, cá nhân được cấp tên định danh có hách nhiệm báo cáo hàng năm theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin).
2. Doanh nghiệp viễn thông được cấp tên định danh có trách nhiệm báo cáo hàng năm theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin).
3. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ tin nhắn có trách nhiệm báo cáo hàng năm theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin).
1. Thời gian báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm thực hiện trước ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo, thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Báo cáo (thông tin chi tiết về cách thức báo cáo được đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin)) theo hình thức gửi bản mềm có xác thực gửi về hòm thư điện tử baocaospam@ais.gov.vn và cập nhật vào Hệ thống quản lý tên định danh quốc gia.
ADVERTISING BY MESSAGES, EMAILS AND CALLS
Section 1. REGULATIONS ON ADVERTISING BY MESSAGES, EMAILS AND CALLS
Article 13. Rules for sending advertising messages and advertising emails, making advertising calls
1. Do not send advertising messages or make advertising calls to the numbers on the Do-Not-Call Register mentioned in Clause 1 Article 7 or without prior consents from the users.
2. Advertisers may only send first and only opt-in message to a phone number that is not on the Do-Not-Call Register. The Ministry of Information and Communications shall elaborate regulations on sending opt-in messages.
3. In case the user refuses to receive advertisements or does not answer the first and only opt-in message, the advertiser must not send any additional opt-in message or advertising message to that number.
4. Stop sending advertising messages and advertising emails and making advertising calls to the user after receiving the user’s unsubscribing request.
5. Each advertiser may send up to 03 advertising messages to a phone number, up to 03 advertising emails to an email address, and make 01 advertising call to a phone number within 24 hours unless otherwise agreed by the user.
6. Advertising messages may only be sent during 07:00 – 22:00; advertising calls may only be made during 08:00 – 17:00 unless otherwise agreed by the user.
7. Advertisement contents shall be conformable with advertising laws.
8. Only send advertising messages or make advertising calls after an brandname is issued; Do not use phone numbers to send advertising messages or advertising calls.
Article 14. Advertising message requirements
1. Advertising messages shall be tagged in accordance with Article 15 of this Decree.
2. Advertisements of charged services shall specify the charges.
3. Recipients have the option to refuse in accordance with Article 16 of this Decree.
Article 15. Tagging advertising messages
1. All advertising messages shall be tagged.
2. The tag shall be placed at the beginning of the message.
3. The tag shall be [QC] or [AD].
Article 16. Option to unsubscribe from advertising messages
1. The user’s option to unsubscribe from advertising messages shall:
b) be clearly displayed at the end of the advertising message;
b) instruct the user to unsubscribe from advertising messages to which the user previously subscribed;
c) allow the user to reject a specific product or group of products where necessary; and
d) contain clear instructions on how to unsubscribe in the cases specified in Point b and Point c Clause 1 and the unsubscribing methods specified in in Clause 2 of this Article.
2. The unsubscribing request can be made by:
a) sending a message; or
b) making a call.
3. Right after the user’s unsubscribing request, the advertiser shall send a confirmation and stop sending the refused type of advertising messages to the user.
4. The confirmation shall:
a) clearly state that the unsubscribing request has been received, time of receipt of the request and stopping sending advertising messages;
b) be successfully sent once and not contain any advertisement.
Article 17. Advertising email requirements
1. The email title shall match the email content and the advertisement therein shall be conformable with advertising laws.
2. Advertising emails shall be tagged in accordance with Article 18 of this Decree.
3. Every advertising email shall contain information about the advertisers in accordance with Article 19 of this Decree.
4. Advertisements of charged services shall specify the charges.
5. Recipients have the unsubscribing option in accordance with Article 20 of this Decree.
Article 18. Tagging advertising emails
1. All advertising emails shall be tagged.
2. The tag shall be placed at the beginning of the email title.
3. The tag shall be [QC] or [AD].
Article 19. Mandatory information about the advertiser in an advertising email
1. Information about the advertiser shall include the advertiser’s name, phone number, email address, geographical address, website/web portal, social network (if any).
2. Information about the advertiser shall be clearly displayed and placed right before the unsubscribing option.
Article 20. Option to unsubscribe from advertising emails
1. The user’s option to unsubscribe advertising emails shall:
b) be clearly displayed at the end of the advertising email;
b) contains the statement that the user is entitled to refuse all products from the advertiser;
c) allow the user to reject a specific product or group of products where necessary; and
d) contain clear instructions to unsubscribe in the cases specified in Point b and Point c Clause 1 and the unsubscribing methods specified in in Clause 2 of this Article.
2. The unsubscribing request can be made by:
a) submitting a request on the website, web portal or social network;
b) sending an email; or
c) making a call.
3. Right after the user’s unsubscribing request is received, the advertiser shall send a confirmation and stop sending the unsubscribed advertising emails to the user.
4. The confirmation shall:
a) clearly state that the unsubscribing request has been received, time of receipt and stopping sending advertising emails;
b) be successfully sent once and not contain any advertisement.
Article 21. Advertising call requirements
1. All advertising calls shall contain adequate information about the caller (name and address) which is provide before the advertisement contents. Charges shall be specified if charged services are advertised.
2. If the user refuses to receive advertising calls, the advertiser shall promptly stop calling the user.
Section 2. BRAND NAME MANAGEMENT SYSTEM
Article 22. National Brandname Management System
1. National Brandname Management System is a system for management and storage of brandnames nationwide.
2. Every organization and individual may access the National Brandname Management System on tendinhdanh.ais.gov.vn.
3. AIS shall develop and operate the National Brandname Management System.
1. A brandname used for sending advertising messages or making advertising calls (hereinafter referred to as “brandname”) shall consist of up to 11 continuous Latin letters, digits (from 0 to 9), the symbols (-), (_), (.) and spaces and does not discriminate between upper case and lower case letters; must not contain only digits; is used for displaying or identifying the sender.
2. All organizations and individuals are entitled to register for and use an unlimited number of brandnames for advertising by messaging or calling.
3. An brandname issued by AIS in the National Brandname Management System shall be unique and valid for 03 years from the issuance date/
4. The registration and use of brandnames shall adhere to the principles of equality, non-discrimination, first-come-first served; avoid confusion or misunderstanding caused by homophones and multiple-meaning words or lack of Vietnamese diacritics.
5. The brandname user shall be legally responsible for the purposes of the brandname, accuracy of information and documents in the application.
6. An organization or individual must not use a brandname that is not issued by AIS or that has been issued by AIS to another organization or individual, unless otherwise accepted by the latter; must not violate lawful rights and interests of any other brandname holder.
7. A brandname must not be used after it is revoked.
8. The organization or individual that is issued with a brandname shall pay the issuance and maintenance fee in accordance with regulations of the Ministry of Information and Communications on fees and charges.
Article 24. Application for brandname issuance
An application for brandname issuance shall consist of:
1. If the application is an organization:
a) A certified true copy of the organization’s establishment decision or Certificate of Enterprise Registration. In case multiple brandnames are registered under one application, only 01 certified true copy of the Certificate of Enterprise Registration or establishment decision is required;
b) The Brandname Application Form No. 01 enclosed herewith;
c) Relevant documents about intellectual property rights and trademark registration (if any).
2. If the application is an individual:
a) A certified true copy of the ID card or passport;
b) The Brandname Application Form No. 01 enclosed herewith;
c) Relevant documents about intellectual property rights and trademark registration (if any).
Article 25. Submission of the application for brandname issuance
The application for brandname issuance may be submit:
1. by post to AIS; or
2. electronically on tendinhdanh.ais.gov.vn.
Article 26. Issuance of the brandname certificate
1. Right after the application is received, AIS shall send a confirmation email or message to the applicant specifying the date and time of receipt.
2. Within 01 working day from the receipt of the application, AIS shall consider its validity and decide whether to:
a) Issue the brandname and inform the applicant by email or messaging. After the fee has been fully paid by the applicant, AIS shall send the brandname certificate (Form No. 02 enclosed herewith) by email.
b) Reject the applicant and provide explanation by email or messaging, in which case the applicant shall supplement the application and submit it again in accordance with Article 25 of this Decree.
Article 27. Reissuance of the brandname certificate
1. In case any of the information relevant to an issued brandname or the brandname certificate is lost, the holder shall complete and submit the completed Brandname Application Form No. 01 enclosed herewith to AIS in accordance with Article 25 of this Decree.
2. AIS shall reissue the brandname certificate in accordance with Article 26 of this Decree with the same expiry date.
Article 28. Renewal of the brandname certificate
1. Renewal of the brandname certificate means reissuance of the brandname certificate with a new expiry date.
2. At least 15 days before the expiry date, the certificate holder shall complete and submit the completed Brandname Application Form No. 01 enclosed herewith and relevant documents to AIS in accordance with Article 25 of this Decree.
3. AIS shall renew the Brandname Certificate in accordance with Article 26 of this Decree. A brandname may be renewed multiple times. Each renewal shall be 03 years.
Article 29. Revocation of brandname
1. A brandname will be revoked in the following cases:
a) The brandname is used for sending spam messages or making spam calls or providing illegal services as concluded by a competent authority;
b) The brandname maintenance fee is not paid within 30 days from the due date;
c) The brandname has expired and has not been renewed;
d) The revocation is requested by the brandname holder;
d) The revocation is requested by a competent authority.
2. AIS shall send a notification of the revocation to the brandname holder by email or messaging and make an announcement on www.ais.gov.vn.
1. Brandname holders shall submit annual reports (Form No. 04 enclosed herewith) or ad hoc reports at the request of AIS.
2. Brandname holders shall submit annual reports according to Form No. 05 enclosed herewith and ad hoc reports at the request of AIS.
3. Telecommunication enterprises that provide messaging services shall submit annual reports according to Form No. 06 enclosed herewith and ad hoc reports at the request of AIS.
Article 31. Reporting time and methods
1. Annual reports shall be submitted before December 31 of the reporting year. An annual report shall contain data obtained during the period from December 15 of the preceding year to December 14 of the reporting year.
2. Soft copies of reports shall be sent to baocaospam@ais.gov.vn and updated on the National Brandname Management System. Instructions on reporting shall be posted on the AIS’s website.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực