Chương I Nghị định 91/2020/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 91/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 14/08/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2020 |
Ngày công báo: | 24/08/2020 | Số công báo: | Từ số 837 đến số 838 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 91/2020/NĐ-CP quy định về chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.
Theo đó, bổ sung mức phạt liên quan đến gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo và gọi điện thoại quảng cáo tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020.
Cụ thể, phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng đối với tổ chức có các hành vi sau (cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt bằng ½ so với tổ chức):
- Thực hiện quá 01 cuộc gọi quảng cáo tới 1 số điện thoại trong vòng 24h mà không có sự thỏa thuận với người sử dụng;
- Gọi điện quảng cáo ngoài khoảng thời gian từ 08h đến 17h mỗi ngày mà không có sự thỏa thuận khác với người sử dụng;
- Không có biện pháp kiểm tra việc đã đồng ý trước một cách rõ ràng của người sử dụng khi gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện quảng cáo;…
Xem chi tiết tại Nghị định 91/2020/NĐ-CP (có hiệu lực 01/10/2020 và thay thế Nghị định 90/2008/NĐ-CP ngày 13/8/2008, Nghị định 77/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác và quy định về quảng cáo bằng tin nhắn (SMS, MMS, USSD), thư điện tử và gọi điện thoại; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân và bổ sung quy định xử lý vi phạm hành chính về tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan tới hoạt động về chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác và gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo tại Việt Nam. Cụ thể như sau:
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet.
2. Tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng.
3. Doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ thư điện tử.
4. Người quảng cáo bằng tin nhắn, thư điện tử và gọi điện thoại (sau đây gọi là Người quảng cáo).
5. Người sử dụng tin nhắn, thư điện tử, gọi điện thoại liên quan hoạt động quảng cáo (sau đây gọi là Người sử dụng).
6. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo là tin nhắn, thư điện tử, gọi điện thoại nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân; tin nhắn chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp viễn thông.
2. Tin nhắn chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp viễn thông là tin nhắn do doanh nghiệp viễn thông gửi đến các khách hàng của mình đang sử dụng dịch vụ viễn thông chỉ để thông báo về các hoạt động, tính năng tiện ích của dịch vụ viễn thông đó.
3. Tin nhắn rác bao gồm các loại sau:
a) Tin nhắn quảng cáo mà không được sự đồng ý trước của Người sử dụng hoặc tin nhắn quảng cáo vi phạm các quy định về gửi tin nhắn quảng cáo tại Nghị định này;
b) Tin nhắn vi phạm các nội dung bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Giao dịch điện tử, Điều 12 Luật Công nghệ thông tin, Điều 12 Luật Viễn thông, Điều 8 Luật Quảng cáo, Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng, Điều 8 Luật An ninh mạng.
4. Thư điện tử rác bao gồm các loại sau:
a) Thư điện tử quảng cáo mà không được sự đồng ý trước của Người sử dụng hoặc thư điện tử quảng cáo vi phạm các quy định về gửi thư điện tử quảng cáo tại Nghị định này;
b) Thư điện tử vi phạm các nội dung bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Giao dịch điện tử, Điều 12 Luật Công nghệ thông tin, Điều 12 Luật Viễn thông, Điều 8 Luật Quảng cáo, Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng, Điều 8 Luật An ninh mạng.
5. Cuộc gọi rác bao gồm các loại sau:
a) Gọi điện thoại quảng cáo mà không được sự đồng ý trước của Người sử dụng hoặc gọi điện thoại quảng cáo vi phạm các quy định về gọi điện thoại quảng cáo tại Nghị định này;
b) Gọi điện thoại vi phạm các nội dung bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Giao dịch điện tử, Điều 12 Luật Công nghệ thông tin, Điều 12 Luật Viễn thông, Điều 8 Luật Quảng cáo, Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng, Điều 8 Luật An ninh mạng.
6. Danh sách đen địa chỉ IP/tên miền là danh sách IP/dải IP hoặc tên miền bị đánh dấu là nguồn phát tán thư điện tử rác của những tổ chức thống kê các máy chủ gửi thư điện tử rác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định theo từng thời kỳ.
7. Người có quyền sử dụng địa chỉ điện tử là người tạo ra hoặc được cấp địa chỉ điện tử đó.
8. Tiêu đề (header) thư điện tử là phần thông tin được gắn kèm với phần nội dung thư điện tử bao gồm thông tin về nguồn gốc, đích đến, tuyến đường đi, chủ đề và những thông tin khác về thư điện tử đó.
9. Chủ đề (subject) thư điện tử là một phần của tiêu đề nhằm trích yếu nội dung thư điện tử.
This Decree provides for the fighting of spam messages, spam emails and spam calls; regulations on advertising messages (SMS, MMS, USSD), emails and calls; rights and obligations of organizations and individuals; additional regulations on administrative penalties for sending and making spam messages, spam emails and spam calls.
This Decree applies to organizations and individuals involved in the fight against spam messages, spam emails and spam calls; the sending of advertising messages, emails and making of advertising calls in Vietnam, including:
1. Providers of telecommunications services and/or Internet services.
2. Organization establishing private telecommunications networks.
3. Enterprises and organizations providing emailing services.
4. Senders of advertising messages, emails and calls (hereinafter referred to as “advertises”)
5. Recipients of advertising messages, emails and calls (hereinafter referred to as “users”)
6. Relevant organizations and individuals.
1. Advertising messages, advertising emails, advertising calls are messages, emails and calls that are meant to introduce profitable/non-profitable products and services and their sellers to the public; except news; social policies; personal information; customer service messages of telecommunication enterprises.
2. Customer service messages of telecommunication enterprises are messages sent by telecommunication enterprises to their users to inform them of activities and utilities of the services.
3. Spam messages include:
a) Advertising messages that are sent without users’ prior consent or advertising messages that violate the regulations of this Decree on sending advertising messages;
b) Messages that has prohibited contents specified in Article 9 of the Law on Electronic Transactions, Article 12 of the Law on Information Technology, Article 12 of the Law on Telecommunications, Article 8 of the Law on Advertising, Article 7 of the Law on Cyberinformation Security and Article 8 of the Cybersecurity Law.
4. Spam emails include:
a) Advertising emails that are sent without users’ prior consent or advertising emails that violate the regulations of this Decree on sending advertising emails;
b) Emails that has prohibited contents specified in Article 9 of the Law on Electronic Transactions, Article 12 of the Law on Information Technology, Article 12 of the Law on Telecommunications, Article 8 of the Law on Advertising, Article 7 of the Law on Cyberinformation Security and Article 8 of the Cybersecurity Law.
5. Spam calls include:
a) Advertising calls that are made without users’ prior consent or advertising calls that violate the regulations of this Decree on making advertising calls;
b) Calls that has prohibited contents specified in Article 9 of the Law on Electronic Transactions, Article 12 of the Law on Information Technology, Article 12 of the Law on Telecommunications, Article 8 of the Law on Advertising, Article 7 of the Law on Cyberinformation Security and Article 8 of the Cybersecurity Law.
6. Blacklists of IP addresses/domains are the lists of IP addresses and domains that are flagged as spamming by certain servers and periodically sent to the Ministry of Information and Communications.
7. “electronic address holder” means the person who creates or is provided with the electronic address.
8. “header” of an email is part of the information of an email that contains information about the sender, recipient(s), routing information, subject and other information about the email.
9. “subject” of an email is part of the header that summarizes the content of the email.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực