Chương 4 Nghị định 91/2009/NĐ-CP: Cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Số hiệu: | 91/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/10/2009 | Ngày hiệu lực: | 15/12/2009 |
Ngày công báo: | 01/11/2009 | Số công báo: | Từ số 501 đến số 502 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối tượng cấp Giấy phép: các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ.
2. Nội dung Giấy phép gồm:
a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp);
c) Người đại diện hợp pháp;
d) Các hình thức kinh doanh;
đ) Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép;
e) Cơ quan cấp phép.
3. Giấy phép có giá trị 07 (bảy) năm.
4. Phương tiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách bằng xe taxi phải được gắn phù hiệu. Phương tiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch phải được gắn biển hiệu.
5. Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về việc quản lý, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép, mẫu Giấy phép, mẫu và thời hạn có giá trị của phù hiệu, biển hiệu.
1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc giấy đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban hành;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đỗ xe hoặc hợp đồng thuê đất đỗ xe;
d) Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;
đ) Phương án kinh doanh;
e) Danh sách xe kèm theo bản phô tô Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng cho thuê tài chính; hợp đồng thuê tài sản; cam kết kinh tế đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định này), chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi ngoài các quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 19 còn phải có thêm: văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông; hồ sơ đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đơn vị đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO gửi bản sao giấy chứng nhận); hợp đồng và bản nghiệm thu việc gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (trừ xe taxi).
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải có thêm hồ sơ lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc giữa trung tâm điều hành và các xe đã đăng ký sử dụng tần số vô tuyến điện với cơ quan có thẩm quyền.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ còn phải có thêm văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông, hợp đồng và bản nghiệm thu việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình của xe.
2. Đối với hộ kinh doanh:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc giấy đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban hành;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đỗ xe hoặc hợp đồng thuê đất đỗ xe;
d) Danh sách xe kèm theo bản phô tô Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng thuê tài sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định này), chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
đ) Bản nghiệm thu việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình của xe.
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được gửi đến cơ quan cấp Giấy phép theo đường bưu điện hoặc người đại diện của đơn vị kinh doanh nộp trực tiếp, cơ quan cấp Giấy phép tiếp nhận hồ sơ và gửi giấy biên nhận cho người nộp;
b) Trường hợp hồ sơ nhận theo đường bưu điện còn thiếu hoặc không hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép thông báo rõ nội dung còn thiếu cần bổ sung, sửa đổi trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ phải kiểm tra và thông báo rõ cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa đổi.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép. Trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp có thay đổi về điều kiện kinh doanh liên quan đến nội dung trong Giấy phép, đơn vị kinh doanh phải nộp hồ sơ về sự thay đổi đó để được cấp lại Giấy phép.
1. Đơn vị kinh doanh bị thu hồi Giấy phép khi vi phạm một trong số các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm điều kiện kinh doanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ và an toàn vận tải;
b) Khi bị phát hiện có sự cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ xin cấp Giấy phép;
c) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 (sáu) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 (sáu) tháng liên tục;
d) Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong Giấy phép;
đ) Phá sản, giải thể.
2. Cơ quan cấp Giấy phép được thu hồi Giấy phép do cơ quan mình cấp. Khi có quyết định thu hồi thì Giấy phép sẽ không còn hiệu lực, đơn vị kinh doanh phải nộp lại Giấy phép cho cơ quan đã cấp Giấy phép.
GRANT OF ROAD TRANSPORT BUSINESS LICENSES
Article 18. Licensees and details of road transport business licenses (licenses)
1. Licensees: Units conducting passenger transport or cargo container transport business.
2. Details of a license include:
a/ Name and address of business unit;
b/ Business registration certificate (serial number, date of issue, issuing agency);
c/ Lawful representative;
d/ Type of business;
e/ Validity of the license;
f/ Licensing agency.
3. A license is valid for 7 years.
4. Means for passenger transport on fixed routes, passenger transport under contracts, or passenger transport by taxi must be affixed with insignias. Means for tourist transport must be affixed with signboards.
5. The Ministry of Transport shall specify the management, competent licensing agencies, forms of licenses, and forms and validity of insignias and signboards.
Article 19. Dossiers of application for licenses
1. For enterprises and cooperatives:
a/ An application for a license (or application for change of the details of the license), made according to a form promulgated by the Ministry of Transport;
b/ A valid copy of the business registration certificate;
c/ A valid copy of the car-parking land use right certificate or the car-parking land leasing contract;
d/ Valid copies of diplomas and certificates of persons directly administering the transportation;
e/ The business plan;
f/ The list of vehicles, enclosed with copies of vehicle registration papers (or valid copies of the financial leasing contract: property leasing contract; economic commitment, for cases defined at Point b. Clause 2, Article 11 of this Decree) and technical safety and environmental protection certificates;
g/ For enterprises and cooperatives doing business in passenger transport on fixed routes, by bus or by taxi, apart from the documents specified at Points a, b, c and d, Clause 1, Article 19, the documents defining the functions and tasks of the traffic safety- monitoring sections, transport service quality registration dossiers (units which have applied the ISO standard-based quality management system shall submit copies of the relevant certificates), the contract on and test record of the installation of vehicle itinerary supervision devices (except taxis) are additionally required.
For enterprises and cooperatives doing business in passenger transport by taxi, the dossier on the installation of equipment for communications between control centers and taxis, which have registered for radio frequency use with a competent agency, are additionally required.
For enterprises and cooperatives doing business in cargo container transport, the document defining the functions and tasks of the traffic safety monitoring section, the contract on and test record of the installation of vehicle itinerary supervision devices are additionally required.
2. For business households:
a/ An application for a license (or application for change of the details of the license), made according to a form promulgated by the Ministry of Transport;
b/ A valid copy of the business registration certificate:
c/ A valid copy of the car-parking land use right certificate or the car-parking land leasing contract:
d/ The list of vehicles, enclosed with the copies of vehicle registration papers (or valid copy of the property leasing contract as defined at Point b. Clause 2. Article 11 of this Decree), and technical safety and environmental protection certificates;
e/ The test record of the installation of vehicle itinerary supervision devices.
Article 20. Receipt and appraisal of dossiers and grant of licenses
1. Receipt of dossiers
a/ Dossiers of application for licenses may be sent by mail or submitted in person by representatives of business units to licensing agencies, which will receive the dossiers and issue receipts to the submitters;
b/ If the dossiers received by mail are incomplete or invalid, the licensing agencies shall clearly notify the contents to be supplemented or modified within 5 working days after the receipt thereof; for dossiers directly received, the dossier recipients shall check them and clearly notify the submitters of contents to be supplemented or modified.
2. Within 15 working days after the receipt of complete and valid dossiers, the licensing agencies shall appraise the dossiers and grant licenses. If refusing to grant licenses, they shall give written replies clearly stating the reasons.
3. In case of change of business conditions related to the details of their licenses, business units shall submit dossiers of application for such change for the re-grant of licenses.
Article 21. Revocation of licenses
1. Business units may have their licenses revoked in any of the following circumstances:
a/ Breaching the business conditions, seriously affecting the transport service quality and safety;
b/ Being detected to have deliberately inserted falsified information into the dossiers of application for licenses;
c/ Failing to conduct transport business within 6 months after obtaining the license or ceasing transport business for 6 consecutive months;
d/ Conducting business in contravention of the details of the licenses;
e/ Going bankrupt or being dissolved.
2. The licensing agencies shall revoke the licenses they have issued. After the issuance of decisions on withdrawal of licenses, the licenses will become invalid and the business units shall return them to the agencies which have issued them.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực