Chương 3 Nghị định 91/2009/NĐ-CP: Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Số hiệu: | 91/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/10/2009 | Ngày hiệu lực: | 15/12/2009 |
Ngày công báo: | 01/11/2009 | Số công báo: | Từ số 501 đến số 502 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đơn vị kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh:
a) Có phương án kinh doanh, trong đó bảo đảm thực hiện hành trình chạy xe, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật của xe;
b) Có đủ số lượng phương tiện thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh hoặc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị kinh doanh đối với xe thuê tài chính của tổ chức cho thuê tài chính, xe thuê của tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã phải có cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã, trong đó quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành của hợp tác xã đối với xe ô tô thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã.
Số lượng phương tiện phải phù hợp với phương án kinh doanh.
c) Còn niên hạn sử dụng theo quy định;
d) Được kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Phương tiện phải gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
4. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
a) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh; lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật; lái xe taxi, lái xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải khách, an toàn giao thông theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
b) Đơn vị kinh doanh bố trí đủ số lượng lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phù hợp phương án kinh doanh và các quy định của pháp luật; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách từ 30 (ba mươi) chỗ ngồi trở lên phải có nhân viên phục vụ trên xe.
5. Người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã (đảm nhận một trong các chức danh: Giám đốc, Phó giám đốc; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm hợp tác xã; trưởng bộ phận nghiệp vụ điều hành vận tải) phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện;
a) Có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác;
b) Tham gia công tác quản lý vận tải tại các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 03 (ba) năm trở lên;
c) Đảm bảo và phải chứng minh có đủ thời gian cần thiết để trực tiếp điều hành hoạt động vận tải.
6. Nơi đỗ xe:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ diện tích đỗ xe theo phương án kinh doanh;
b) Diện tích đỗ xe của đơn vị có thể thuộc quyền sở hữu của đơn vị hoặc hợp đồng thuê địa điểm đỗ xe;
c) Nơi đỗ xe bảo đảm các yêu cầu về trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường.
7. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải có thêm các điều kiện sau:
a) Có bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông;
b) Đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với cơ quan quản lý tuyến gồm: chất lượng phương tiện; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên phục vụ; phương án tổ chức vận tải; các quyền lợi của hành khách; các dịch vụ cho hành khách trên hành trình; cam kết thực hiện chất lượng dịch vụ.
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải lắp đặt và duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của thiết bị giám sát hành trình của xe.
2. Thiết bị giám sát hành trình của xe phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:
a) Lưu giữ các thông tin: hành trình, tốc độ vận hành, số lần và thời gian dừng đỗ, đóng hoặc mở cửa xe, thời gian lái xe;
b) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng làm tài liệu trong quản lý hoạt động của đơn vị vận tải và cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
3. Lộ trình gắn thiết bị giám sát hành trình:
a) Đến ngày 01 tháng 7 năm 2011, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có cự ly từ 500 ki lô mét trở lên, xe kinh doanh vận chuyển khách du lịch, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải gắn thiết bị giám sát hành trình;
b) Đến ngày 01 tháng 01 năm 2012, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách trên tuyến cố định có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên, xe buýt, xe kinh doanh vận tải hành khách hợp đồng phải gắn thiết bị giám sát hành trình.
c) Đến ngày 01 tháng 7 năm 2012, các xe ô tô theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gắn thiết bị giám sát hành trình.
1. Có đủ các điều kiện quyết định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Xe ô tô có sức chứa từ 10 (mười) chỗ ngồi trở lên (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá quy định sau:
a) Cự ly trên 300 ki lô mét: không quá 15 (mười lăm) năm đối với ô tô sản xuất để chở khách; không quá 12 (mười hai) năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành ô tô chở khách;
b) Cự ly từ 300 ki lô mét trở xuống: không quá 20 (hai mươi) năm đối với xe ô tô sản xuất để chở khách; không quá 17 (mười bảy) năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành ô tô chở khách.
1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Xe buýt phải có sức chứa từ 17 (mười bảy) chỗ ngồi trở lên, có diện tích sàn xe dành cho khách đứng và được thiết kế theo quy chuẩn do Bộ Giao thông vận tải quy định.
3. Xe có niên hạn sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định này; có mầu sơn đặc trưng được đăng ký với cơ quan quản lý tuyến.
1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Xe taxi phải có sức chứa từ 09 (chín) chỗ ngồi trở xuống (kể cả người lái xe).
3. Xe có niên hạn sử dụng không quá 12 (mười hai) năm.
4. Trên xe có gắn đồng hồ tính tiền theo ki lô mét lăn bánh và thời gian chờ đợi, được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì; có đăng ký một mầu sơn thống nhất, biểu trưng (logo) của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, số điện thoại giao dịch.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải có trung tâm điều hành, đăng ký tần số liên lạc và có thiết bị liên lạc giữa trung tâm với các xe.
1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Xe hợp đồng có niên hạn sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
3. Xe du lịch có niên hạn sử dụng không quá 10 (mười) năm.
4. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch ngoài các quy định tại Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan về du lịch.
Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này mới được kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ.
Article 11. General conditions for road transport
1. Business units must fully meet the following conditions:
2. To register for road transport according to law.
3. To ensure the quantity, quality and life of means of transport suitable to types of business:
a/ Having a business plan ensuring the time for performance of itineraries, the time for maintenance and repair to maintain the technical conditions of vehicles;
b/ Having an adequate number of means of transport under their ownership or lawful rights to use vehicles on financial lease of financial leasing organizations or hired vehicles of organizations or individuals with the property leasing function under law.
If registered vehicles are under cooperative members' ownership, the economic commitments between cooperative members and their cooperatives are required, prescribing the rights, liabilities and obligations of cooperatives to manage and use automobiles under the ownership of cooperative members.
The quantity of means must suit the business plan.
c/ The means of transport remain in the prescribed life time;
d/ They must go through technical safety and environmental protection inspection under regulations.
3. Means of transport must have itinerary supervision devices as provided for in Article 12 of this Decree.
4. Drivers and attendants:
a/ Drivers and attendants must possess written labor contracts signed with business units; drivers must not be persons being in the period of professional practice ban under law; taxi drivers, bus drivers and attendants must be trained and instructed in passenger transport and traffic safety under regulations of the Ministry of Transport.
b/ Business units shall arrange adequate drivers and attendants in conformity with their business plans and regulations; passenger cars of 30 or more seats must have attendants onboard.
5. Persons directly administering transport activities of enterprises or cooperatives (who hold any of the following posts: director, deputy director, cooperative manager or deputy manager, head of transport administration section) must fully satisfy the following conditions:
a/ Possessing the professional qualifications of intermediate level in transport or a collegial or university degree in other disciplines;
b/ Having participated in transport management at road transport enterprises or cooperatives for 3 (three) years or more;
c/ Having adequate necessary time with proof for direct administration of transport activities.
6. Car parks:
a/ Transport units shall arrange adequate areas for car parking in accordance with their respective business plans;
b/ Units' car parking areas may belong to their ownership or be rented under contracts:
c/ Car parking places must meet the requirements on traffic order and safety, fire and explosion prevention and fighting and on environmental sanitation.
7. Enterprises and cooperatives engaged in passenger transport on fixed routes, by bus or taxi must satisfy the following additional conditions:
a/ Being organized with sections for management of traffic safety conditions;
b/ Registering the passenger transport service quality with route management agencies, including the quality of means of transport; the professional qualifications of service attendants; plans on transport organization; benefits of passengers; services provided for passengers during journeys: and commitment to ensure service quality.
Article 12. Devices for vehicle itinerary supervision
1. Units engaged in passenger transport by car on fixed routes, by bus. in passenger transport under contracts, in transport of tourists and cargo container transport must install devices to supervise vehicle itineraries and maintain their good technical conditions.
2. Vehicle itinerary supervision devices must satisfy the following minimum requirements:
a/ To store information on itineraries, speeds, the number and duration of stops, door openings or closings, and the driving time;
b/ Information from vehicle itinerary supervision devices will be used as documents for management of transport units' activities and supplied to competent state management agencies upon request.
3. Schedule for installation of itinerary supervision devices:
a/ By July 1, 2011, passenger cars on fixed routes of 500 km or more, tourists transport cars and cargo container trucks must be installed with itinerary supervision devices;
b/ By January 1, 2012, passenger cars on fixed routes of 300 km or more, buses and contracted passenger cars must be installed with itinerary supervision devices;
c/ By July 1, 2012, the vehicles defined in Clause 1 of this Article must be installed with itinerary supervision devices.
Article 13. Conditions for passenger transport on fixed routes
1. All the conditions specified in Article 11 of this Decree.
2. The life of cars of 10 seats or more (including driver's) must not exceed:
a/ For a distance of over 300 km: 15 years, for cars manufactured for passenger transport: 12 years, for cars converted from vehicles of other types into passenger cars before January 1, 2002.
b/ For a distance of 300 km or less: 20 years, for cars manufactured for passenger transport; 17 years, for cars converted from vehicles of other types into passenger cars before January 1, 2002.
Article 14. Conditions for passenger transport by bus
1. All the conditions defined in Article 11 of this Decree.
2. Buses must contain 17 seats or more and flooring space for standing passengers, and be designed in accordance with the standards set by the Ministry of Transport.
3. Buses must be within the useful life specified at Point b. Clause 2. Article 13 of this Decree; and be painted in colors registered with the route management agencies.
Article 15. Conditions for passenger transport by taxi
1. All the conditions defined in Article 11 of this Decree.
2. Taxis must each contain 9 seats or less (including driver's).
3. The useful life of taxis must not exceed 12 years.
4. Taxis must be installed with meters for fare calculation by kilometers traveled and waiting duration, which are inspected and lead-sealed by a competent agency; and be painted in registered uniform colors and with logos of enterprises or cooperatives and telephone numbers.
5. Enterprises or cooperatives must have control centers, register radio frequencies and have equipment for communications between centers and taxis.
Article 16. Conditions for passenger transport by contracted cars and tourist cars
1. All the conditions defined in Article 11 of this Decree.
2. The useful life of contracted cars must comply with Point b, Clause 2, Article 13 of this Decree.
3. The useful life of tourist cars must not exceed 10 years.
4. Apart from the provisions of this Decree, tourist transport must also comply with relevant legal provisions on tourism.
Article 17. Conditions for cargo container transport business
Only enterprises or cooperatives fully meeting the conditions defined in Article 11 of this Decree can conduct cargo container transport business.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực