Chương I Nghị định 87/2020/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 87/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 28/07/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2020 |
Ngày công báo: | 12/08/2020 | Số công báo: | Từ số 823 đến số 824 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung này được quy định tại Nghị định 87/2020/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Theo đó, việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch (ĐKHT) trực tuyến theo quy trình sau:
- Người có yêu cầu ĐKHT trực tuyến truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh để đăng ký tài khoản, xác thực người dùng theo hướng dẫn (Xem cách đăng ký tài khoản tại đây).
- Sau khi đăng nhập tài khoản thành công, người có yêu cầu ĐKHT trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ theo quy định.
- Nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu ĐKHT trực tuyến được cấp 1 mã hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc truy cập để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan ĐKHT.
Ngay trong ngày làm việc, cơ quan ĐKHT sẽ tiếp nhận, kiếm tra tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ và gửi Phiếu hẹn trả kết quả qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại di động nếu hồ sơ đầy đủ hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu chưa đầy đủ.
Nghị định 87/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 15/9/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, Cơ sở dữ liệu khác của bộ, ngành, địa phương; cấp bản sao trích lục hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch; đăng ký hộ tịch trực tuyến.
2. Đối tượng áp dụng của Nghị định là các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan nhà nước ở trung ương; Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch trong nước và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là Cơ sở dữ liệu được lập trên cơ sở tin học hóa công tác đăng ký hộ tịch, nhằm lưu giữ thông tin hộ tịch của cá nhân được đăng ký theo quy định pháp luật, bằng thiết bị số, trong môi trường mạng, thông qua Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện từ dùng chung.
2. Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung là nền tảng của Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện từ, bao gồm phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch và các phần mềm ứng dụng, dịch vụ do Bộ Tư pháp xây dựng, thiết kế, cung cấp cho các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch để đăng ký hộ tịch, xây dựng, cập nhật, số hóa, chuẩn hóa và quản lý các dữ liệu hộ tịch, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung được kết nối với Hệ thống thông tin một cửa điện từ cấp tỉnh; thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện từ cấp tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh để hỗ trợ tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết và kết quả giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch được thực hiện thông qua phương thức đăng ký trực tuyến.
3. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử bao gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Sở Tư pháp), Phòng Tư pháp các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Phòng Tư pháp).
4. Họ tên bao gồm họ, tên và chữ đệm (nếu có).
1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử bao gồm:
a) Các thông tin hộ tịch của cá nhân được xác lập khi đăng ký khai sinh: họ tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; dân tộc, quốc tịch, quê quán, số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, quê quán, nơi cư trú, số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của cha, mẹ của người được đăng ký khai sinh; họ tên, số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký khai sinh, mối quan hệ với người được khai sinh; số đăng ký, quyển số, ngày, tháng, năm đăng ký, tên cơ quan đăng ký khai sinh; họ tên, chức vụ của người ký Giấy khai sinh;
b) Các thông tin hộ tịch của cá nhân là công dân Việt Nam được xác lập khi ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú khai sinh): họ tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; dân tộc, quốc tịch, quê quán, số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của người được ghi chú khai sinh; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, quê quán, số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của cha, mẹ của người được ghi chú khai sinh; tên loại giấy tờ, số, ngày, tháng, năm cấp, tên cơ quan, tên quốc gia cấp giấy tờ hộ tịch là cơ sở ghi chú khai sinh; thông tin về người đi đăng ký khai sinh; họ tên, số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của người yêu cầu ghi chú khai sinh; số đăng ký, quyển số, ngày, tháng, năm đăng ký, tên cơ quan thực hiện ghi chú khai sinh; họ tên, chức vụ của người ký Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh;
c) Các thông tin hộ tịch khác của cá nhân được đăng ký theo quy định pháp luật tiếp tục được cập nhật vào thông tin hộ tịch của cá nhân đã được xác lập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, gồm: thông tin về việc đăng ký kết hôn; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; khai tử; ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
d) Bản quét hoặc bản chụp trang Sổ hộ tịch tương ứng đối với thông tin hộ tịch được số hóa, chuẩn hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
2. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được xác lập từ các nguồn sau:
a) Thông tin hộ tịch của cá nhân được đăng ký thông qua Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung;
b) Thông tin hộ tịch được số hóa, chuẩn hóa từ Sổ hộ tịch;
c) Thông tin được kết nối, chia sẻ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
d) Thông tin hộ tịch được chia sẻ, chuyển đổi, chuẩn hóa từ các phần mềm, cơ sở dữ liệu hộ tịch điện từ được thiết lập trước đây.
1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện từ được xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương.
2. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác; duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
3. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin.
4. Việc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; đăng ký hộ tịch trực tuyến phải tuân thủ Luật Hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành; các quy định pháp luật về kiến trúc Chính phủ điện từ Việt Nam; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về bảo đảm bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Cung cấp thông tin không đúng sự thật khi đăng ký hộ tịch trực tuyến.
2. Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái pháp luật trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; khai thác, sử dụng hoặc tiết lộ thông tin từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử không đúng quy định, xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
3. Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation and regulated entities
1. This Decree provides for development, management, update, extraction and use of electronic civil status database; connection and sharing data between electronic civil status database with national population database, national public service portal, public service portals, provincial single-window information system, other databases of ministries and local governments; issuance of copies of civil status extract and civil status confirmation; online civil registration.
2. Regulated entities of the Decree are ministries, ministerial agencies and central regulatory authorities; People’s Committees of all levels, domestic civil status registration and management agencies and overseas Vietnam representative missions; relevant organizations and individuals in developing, managing, updating, extracting and using electronic civil status database.
Article 2. Term interpretation
1. Electronic civil status database is database formed on the basis of computerized civil registration in order to store civil information of registered individuals as per the law by digital devices, in cyber environment via common electronic civil registration and management software.
2. Common electronic civil registration and management software shall be the basis of electronic civil status database, including civil registration and management software and software, applications and services developed, designed and provided to civil registration and management agencies by Ministry of Justice to register civil status, develop, update, digitalize, standardize and manage civil status data, extract and use electronic civil status database.
Common electronic civil registration and management software shall be connected with provincial electronic single-window information systems; then connect with national public service portal and provincial public service portal via provincial electronic single-window information systems to receive, process and monitor receipt, processing and processing results of administrative procedures in civil status performed online.
3. Agencies capable of managing electronic civil status database consist of civil registration agencies, Ministry of Justice, Departments of Justice of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “Departments of Justice”), and Justice Agencies of districts, towns and townlets affiliated to provinces and townlets affiliated to central-affiliated cities and (hereinafter referred to as “Justice Agencies”).
4. Full name consisting of family name, first name and middle name (if any).
Article 3. Information in electronic civil status database
1. Information in electronic civil status database consists of:
a) Civil status information of an individual established during his/her birth registration includes: full name; date of birth; gender; place of birth, ethnic group, nationality, hometown, residence, personal identification number, personal identification document(s) of his/her parent(s); full name, personal identification number and personal identification document(s) of person(s) performing civil registration and relationship with the individual; registration number, book number, date of registration, name of birth registration agencies; full name and title of person signing birth certificate;
b) Civil status information of an individual who is a Vietnamese national whose birth registration has been adopted by a competent oversea agency established when he/she is registered in civil registers includes: full name; date of birth; gender; place of birth; ethnic group, nationality, hometown, personal identification number, personal identification document of the individual; full name, date of birth, ethnic group, nationality, hometown, personal identification number and personal identification document(s) of his/her parent(s); type of document, document number, date of issue, name of agency and country that issue civil status documents which serve as the basis for birth registration overseas; information on person performing birth registration; full name, personal identification number and personal identification document of applicant for birth registration; registration number, book number, date of registration, name of overseas agency performing birth registration; full name and title of person signing extract and specifying birth registration in civil registers;
c) Other civil status information of an individual updated in his/her civil status information which is established as specified under Point a and Point b of this Clause consists of: information on marriage registration; issuance of marital status verification; guardian(s); acknowledging parent(s) and child/children; adopting child/children; revision of civil status information, re-verification of ethnic group; declaration of death; recording revision of civil status according to judgments and decisions of competent authorities in civil registers; recording processed civil status affairs of a Vietnamese national by an oversea competent agency in civil registers;
d) Scanned or photo of page(s) of civil registers that contain information that is digitalized and standardized according to Point b Clause 2 of this Article.
2. Information in electronic civil status database shall be formed from following sources:
a) Civil status information of individuals registered via common electronic civil status registration and management system;
b) Civil status information digitalized and standardized from civil registers;
c) Information connected and shared from national population databases;
d) Civil status information shared, converted and standardized from previously established electronic civil status software and databases.
Article 4. Principles for developing, updating, managing, extracting and using electronic civil status database and registering civil status online
1. Electronic civil status database shall be developed and managed in a concentrated manner from central to local governments.
2. Electronic civil status database shall be updated promptly, adequately and accurately and maintained in terms of operation continuously, stably and throughout to satisfy extraction and use demands of agencies, organizations and individuals as per the law.
3. Electronic civil status database shall be stored and secured to satisfy information safety.
4. Development, update, management, extraction and use of electronic civil status database and online civil registration must comply with Law on Civil Status and applicable elaborating documents; regulations and law on structure of Vietnam e-Government; regulations on management, connection and sharing digital data of regulatory authorities; regulations on protecting private life, personal secrets, family secrets and other relevant law provisions.
1. Providing incorrect information when registering civil status online.
2. Illegally accessing electronic civil status database; falsifying information, illegally changing, deleting or removing data in the electronic civil status database; extracting, using or disclosing information from the electronic civil status database illegally; infringing rights related to private life, personal secrets or family secrets.
3. Destroying information infrastructure or obstructing operation, stability and continuity of electronic civil status database.