Chương V Nghị định 87/2015/NĐ-CP: Quy định về công khai thông tin tài chính doanh nghiệp nhà nước
Số hiệu: | 87/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 06/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2015 |
Ngày công báo: | 18/10/2015 | Số công báo: | Từ số 1051 đến số 1052 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước
Chính phủ ban hành Nghị định 87/2015/NĐ-CP về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp (DN), giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của DN nhà nước.
Theo đó, nội dung giám sát đối với DN nhà nước bao gồm:
- Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn.
- Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại DN.
- Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
- Giám sát chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại DN; ban hành và thực hiện quy chế quản lý tài chính của DN.
- Giám sát việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại DN, cơ cấu lại vốn của DN đầu tư tại công ty con, công ty liên kết.
- Giám sát thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý DN, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của DN theo quy định của Bộ luật Lao động.
Nghị định 87/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2015 và áp dụng cho năm tài chính 2016 trở đi.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện công khai thông tin tài chính theo quy định tại Mục 2 Chương V Nghị định này và Nghị định về công bố thông tin hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
2. Doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện công khai thông tin tài chính theo quy định của pháp luật và Điều lệ doanh nghiệp.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện công khai thông tin tài chính doanh nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương V Nghị định này và Nghị định về công bố thông tin hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
4. Bộ Tài chính thực hiện công khai thông tin tài chính doanh nghiệp theo quy định tại Mục 4 Chương V Nghị định này và Nghị định về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.
5. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định tại Nghị định này.
6. Các doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp nhà nước kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thực hiện công khai thông tin tài chính theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Mục đích công khai thông tin tài chính
a) Đảm bảo minh bạch, trung thực và khách quan tình hình tài chính của doanh nghiệp nhà nước; phát hiện kịp thời hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán của doanh nghiệp;
b) Thực hiện quyền hạn và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước, người lao động trong việc giám sát, kiểm tra và thực hiện quy chế dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước; thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chống tham nhũng, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước.
2. Yêu cầu công khai thông tin tài chính
a) Cơ sở để thực hiện công khai tài chính doanh nghiệp là báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và báo cáo giám sát tài chính hằng năm của doanh nghiệp; báo cáo giám sát tài chính hàng năm của cơ quan đại diện chủ sở hữu;
b) Việc công khai thông tin tài chính phải đáp ứng các yêu cầu về thực hiện công bố thông tin theo quy định của Nghị định về công bố thông tin hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
1. Doanh nghiệp thực hiện công khai Báo cáo tài chính sáu (06) tháng, Báo cáo tài chính năm (đã được kiểm toán) gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán. Đối với doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, khi công khai Báo cáo tài chính năm (đã được kiểm toán) doanh nghiệp phải thực hiện công khai Báo cáo tài chính năm của công ty mẹ và Báo cáo tài chính năm hợp nhất.
2. Doanh nghiệp thực hiện công khai Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cùng với ý kiến, kiến nghị của kiểm toán, của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính về báo cáo tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3. Thời hạn công khai Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trước ngày 15 tháng 8 của năm báo cáo đối với Báo cáo tài chính sáu (06) tháng và trước ngày 31 tháng 5 của năm tiếp theo đối với Báo cáo tài chính năm.
1. Việc công khai thông tin tài chính định kỳ được thực hiện trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, các Báo cáo bằng văn bản, trên các ấn phẩm khác của doanh nghiệp và công khai tại Hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp gửi Báo cáo tài chính sáu (06) tháng, Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện công khai theo quy định; gửi Báo cáo tài chính sáu (06) tháng, Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán đến Bộ Tài chính để phối hợp giám sát tình hình thực hiện công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thực hiện công khai thông tin tài chính bất thường theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu công khai thường xuyên trên cổng thông tin điện tử của cơ quan danh sách doanh nghiệp do mình thành lập hoặc được giao quản lý và phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu công khai Kế hoạch giám sát các doanh nghiệp do mình thành lập hoặc được giao quản lý trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, đồng thời gửi Bộ Tài chính để phối hợp giám sát.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu công khai Quyết định giao chỉ tiêu đánh giá hằng năm của từng doanh nghiệp do mình thành lập hoặc được giao quản lý trước ngày 31 tháng 5 hằng năm, đồng thời gửi Bộ Tài chính để phối hợp giám sát.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu công khai Báo cáo tình hình đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
5. Cơ quan đại diện chủ sở hữu công khai Báo cáo tài chính sáu (06) tháng và Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
6. Bộ Tài chính quy định các biểu mẫu công khai thông tin tại Khoản 4 Điều này.
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện công khai thông tin tài chính doanh nghiệp nhà nước theo phương thức được quy định tại Nghị định về công bố thông tin hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải lập và gửi Bộ Tài chính Báo cáo tình hình thực hiện công khai thông tin tài chính của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các doanh nghiệp trước ngày 30 tháng 6 năm tiếp theo.
1. Thực hiện công khai Kế hoạch giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp trước ngày 31 tháng 01 hằng năm.
2. Thực hiện công khai Báo cáo Chính phủ về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp chậm nhất 10 ngày sau khi Chính phủ báo cáo Quốc hội.
3. Thực hiện công khai Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp chậm nhất ngày 30 tháng 10 của năm tiếp theo.
4. Thực hiện công khai Báo cáo giám sát tình hình thực hiện công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp và các cơ quan đại diện chủ sở hữu chậm nhất ngày 30 tháng 10 của năm tiếp theo.
5. Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tiến hành công bố kết quả giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp năm trước.
1. Bộ Tài chính mở chuyên mục “Công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp” trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính để tiếp nhận và thực hiện công khai các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, Bộ Tài chính lập một hộp thư điện tử chính thức để tiếp nhận thông tin công khai do các doanh nghiệp và cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi.
2. Trường hợp việc công khai thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì những lý do bất khả kháng, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về lý do tạm hoãn công khai và thời gian dự kiến thực hiện công khai thông tin trở lại. Bộ Tài chính phải thực hiện công khai thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng đã được khắc phục hoặc ngay sau khi hết thời hạn được tạm hoãn công khai thông tin.
PROVISIONS ON DISCLOSURE OF FINANCIAL INFORMATION OF STATE ENTERPRISES
Section 1. General provisions on disclosure of financial information
Article 37. Entities required to disclose financial information
1. State enterprises shall disclose financial information in accordance with regulations laid down in Section 2 Chapter V hereof and the Decree on disclosure of operational information of state enterprises.
2. State-invested enterprises shall carry out the financial information disclosure in accordance with laws and enterprise’s charter.
3. The representative agency shall disclose financial information of enterprises in accordance with regulations laid down in Section 3 Chapter V hereof and the Decree on disclosure of operational information of state enterprises.
4. The Ministry of Finance shall disclose financial information of enterprises in accordance with regulations laid down in Section 4 Chapter V hereof and the Decree on disclosure of operational information of state enterprises.
5. Enterprises operating in the field of finance, banking, insurance, lottery, and the Stock Exchange, and the Vietnam Securities Depository, shall disclose their financial information in accordance with specialized laws and regulations of this Decree.
6. State enterprises directly assisting in the field of national defense and security, and state enterprises which combine economic operations with national defense and security operations, shall disclose their financial information under the guidance of the Minister of Public Security and the Minister of National Defense.
Article 38. Financial information disclosure purposes and requirements
1. Purposes of disclosure of financial information
a) Ensure the transparency, fidelity and objectivity of the health state of state enterprises; promptly discover any violation against regulations on the financial management and corporate accounting regulations;
b) Implement rights and responsibilities of state capital owners and employees in supervising, inspecting and implementing democratic regulations in state enterprises; adopt thrift practices to prevent extravagance and corruption and improve effectiveness in production and business operations, state capital conservation and development.
2. Requirements for disclosure of financial information
a) Bases for disclosure of corporate financial information are financial reports, executive reports and financial supervisory reports compiled by enterprises in an annual basis; financial supervisory reports compiled by the representative agency on an annual basis;
b) Disclosure of financial information must meet requirements for disclosure of financial information under the provisions of the Decree on disclosure of operational information of state enterprises.
Section 2. DISCLOSURE OF FINANCIAL INFORMATION OF STATE ENTERPRISES
Article 39. Contents of financial information subject to the periodic disclosure
1. Enterprises shall carry out disclosure of 6-month and annual financial reports (audited) including: Balance sheet; income statement; cash flow statement; note on financial statement in accordance with accounting legislation. As for enterprises operating according to the parent – subsidiary company model, upon disclosing annual financial reports (audited), enterprises must carry out the disclosure of annual financial report of parent companies and annual consolidated financial report.
2. Enterprises shall carry out the disclosure of their financial reports along with opinions and recommendations of auditors, the representative agency and the financial institution in relation to reports on financial aspects and status of enterprises.
3. The deadline for disclosure of financial reports of enterprise shall be before August 15 of the reporting year in case of 6-month financial reports and before May 31 of the successive year in case of annual financial reports.
Article 40. Method of periodic disclosure of financial information
1. Financial information shall be periodically posted on websites of enterprises, written reports, other publications of enterprises and disclosed at the conference of public officials, civil servants and public employees working for enterprises.
2. Enterprises shall send 6-month and annual financial reports which have been audited to the representative agency and the Ministry of Planning and Investment in order to make them known to the public in accordance with laws; send 6-month and annual financial reports which have been audited to the Ministry of Finance in order to supervise the disclosure of financial information of enterprises.
Article 41. Contents of financial information subject to the unusual disclosure
State-invested enterprises shall carry out the unusual disclosure of financial information in accordance with laws on enterprises.
Section 3. DISCLOSURE OF INFORMATION OF THE REPRESENTATIVE AGENCY
Article 42. Contents of information disclosed by the representative agency
1. The representative agency shall regularly disclose information about the list of enterprises established on its own or assigned to be managed under its authority as well as state capital contributed to enterprises on the electronic information portal.
2. The representative agency shall disclose the plan to supervise enterprises established on its own or assigned to be managed under its authority before every January 31 and concurrently send it the Ministry of Finance for the purpose of cooperation in supervision activities.
3. The representative agency shall disclose the decision on assignment of criteria to be evaluated annually to enterprises established on its own or assigned to be managed under its authority before every May 31 and concurrently send it the Ministry of Finance for the purpose of cooperation in supervision activities.
4. The representative agency shall disclose the report on the current state of investment, management and utilization of state capital invested in enterprises before every June 30.
5. The representative agency shall disclose the 6-month and annual financial report of enterprises within five (05) working days of receipt of the financial report of enterprises.
6. The Ministry of Finance shall decide forms and templates of information disclosure as stipulated in Clause 4 of this Article.
Article 43. Method of information disclosure of the representative agency
1. The representative agency shall disclose financial information of state enterprises by employing the method stipulated by the Decree on disclosure of operational information of state enterprises.
2. The representative agency must prepare and send the Ministry of Finance the review report on the disclosure of financial information compiled by the representative agency and enterprises before June 30 of the successive year.
Section 4. THE MINISTRY OF FINANCE'S DISCLOSURE OF FINANCIAL INFORMATION
Article 44. Contents of information disclosed by the Ministry of Finance
1. Disclose the plan for supervision of state capital investment in enterprises before every January 31.
2. Disclose the Government’s report on investment, management and utilization of state capital invested in enterprises not later than 10 days after the Government’s report to the National Assembly.
3. Disclose the report on operating results and enterprise rating not later than October 30 of the successive year.
4. Disclose the supervisory report on the disclosure of financial information of enterprise and representative agencies not later than October 30 of the successive year.
5. Based on the Prime Minister’s direction, proceed to disclose the result of supervision of state capital investment in enterprises in the previous year.
Article 45. The Ministry of Finance's method of disclosure of financial information
1. The Ministry of Finance shall open a section "Disclosure of financial information of enterprises" on the website of the Ministry of Finance in order to receive and disclose financial information of enterprises. Concurrently, the Ministry of Finance shall set up an official email box in order to receive information that requires to be disclosed from enterprises and the representative agency.
2. Where the disclosure of financial information fails to meet the deadline due to unexpected events, the Ministry of Finance shall report to the Prime Minister on reasons for temporary cessation of such disclosure and proposed time for resumption of information disclosure. The Ministry of Finance must disclose information immediately after such unexpected events have been resolved or immediately after the permitted period for such temporary cessation expires.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực