Nghị định 84/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục
Số hiệu: | 84/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/07/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2020 |
Ngày công báo: | 31/07/2020 | Số công báo: | Từ số 731 đến số 732 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 84/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục năm 2019.
Theo đó, thời gian nghỉ hè của nhà giáo được quy định cụ thể như sau:
- Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông (giáo viên cấp 1, 2, 3), trường chuyên biệt là 08 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm;
(Hiện hành Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định thời gian nghỉ hè của nhóm đối tượng này là 2 tháng, bao gồm nghỉ phép hằng năm).
- Thời gian nghỉ hè hàng năm của giáo viên trường trung cấp và giảng viên trường cao đẳng là 06 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm;
- Thời gian nghỉ hè hàng năm của giảng viên cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;
- Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp để phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc trường hợp cấp bách, thời gian nghỉ hè của các đối tượng trên do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH quyết định theo thẩm quyền.
Ngoài ra, đối với việc nghỉ hè của nhà giáo trong cơ sở giáo dục thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Nghị định 84/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục, bao gồm: Thời gian nghỉ hè của nhà giáo; phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự, Giáo sư danh dự; chuyển đổi nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông tư thục sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; học bổng khuyến khích học tập; học bổng chính sách và miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên.
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập; trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập; trường mầm non, lớp mầm non độc lập (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non).
2. Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông).
3. Trường trung cấp, trường cao đẳng (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
4. Đại học, trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học).
5. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường chuyên, trường năng khiếu (sau đây gọi chung là trường chuyên biệt).
6. Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
7. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Thời gian nghỉ hè của nhà giáo:
a) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt là 08 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm.
b) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên trường trung cấp và giảng viên trường cao đẳng là 06 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm.
c) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giảng viên cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;
d) Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp để phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc trường hợp cấp bách, thời gian nghỉ hè của nhà giáo cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt, trường trung cấp và trường cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định theo thẩm quyền.
2. Ngoài thời gian nghỉ hè theo quy định tại khoản 1 Điều này, giáo viên, giảng viên được nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động.
3. Căn cứ kế hoạch thời gian năm học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thời điểm nghỉ hè của giáo viên ở cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trường chuyên biệt trên địa bàn.
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng quyết định thời điểm nghỉ hè của giáo viên, giảng viên phù hợp với kế hoạch đào tạo và điều kiện cụ thể của từng trường.
4. Việc nghỉ hè của nhà giáo trong cơ sở giáo dục thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
1. Đối tượng được phong tặng:
a) Nhà giáo, nhà khoa học;
b) Nhà hoạt động chính trị, xã hội.
2. Điều kiện được phong tặng:
a) Là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, được một cơ sở giáo dục đại học đào tạo trình độ tiến sĩ của Việt Nam đồng ý phong tặng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, có uy tín quốc tế, có nhiều thành tích, công lao đóng góp cho tình hữu nghị, cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và được một cơ sở giáo dục đại học đào tạo trình độ tiến sĩ của Việt Nam đồng ý phong tặng đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Quy trình phong tặng:
a) Cơ sở giáo dục đại học tổ chức họp hội đồng khoa học và đào tạo để xem xét việc phong tặng bảo đảm đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Căn cứ quyết nghị của hội đồng khoa học và đào tạo, hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục đại học trình hội đồng trường xem xét, thông qua. Trên cơ sở nghị quyết của hội đồng trường, hiệu trưởng, giám đốc ra quyết định phong tặng và tổ chức lễ trao tặng danh hiệu;
c) Trong trường hợp cần thiết, hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục đại học có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Bộ Công an hoặc Cơ quan đại diện của nước có người được đề nghị phong tặng có ý kiến việc không vi phạm pháp luật của Việt Nam, pháp luật của nước sở tại và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Cơ sở giáo dục đại học đào tạo trình độ tiến sĩ thiết kế, in phôi, cấp phát và quản lý bằng Tiến sĩ danh dự. Bằng Tiến sĩ danh dự phải ghi rõ danh hiệu “Tiến sĩ danh dự”, không ghi “học vị Tiến sĩ” và không ghi ngành đào tạo; công khai thông tin của người được phong tặng trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học và gửi quyết định phong tặng về Bộ Giáo dục và Đào tạo sau mỗi lần phong tặng.
1. Đối tượng được phong tặng:
a) Nhà giáo, nhà khoa học;
b) Nhà hoạt động chính trị, xã hội.
2. Điều kiện được phong tặng:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này;
b) Có bằng tiến sĩ.
3. Quy trình phong tặng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Quyết định phong tặng danh hiệu Giáo sư danh dự phải ghi rõ danh hiệu “Giáo sư danh dự”. Cơ sở giáo dục đại học công khai thông tin của người được phong tặng trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học và gửi quyết định phong tặng về Bộ Giáo dục và Đào tạo sau mỗi lần phong tặng.
1. Hồ sơ chuyển đổi bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị chuyển đổi nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, trong đó nêu rõ sự cần thiết phải chuyển đổi; tôn chỉ, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận; phần vốn góp, phần tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục (nếu có);
b) Văn bản cam kết của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục chuyển sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, bảo đảm thực hiện hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục;
c) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động; dự thảo quy chế tài chính nội bộ của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
d) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu báo cáo kết quả kiểm toán; thỏa thuận giải quyết phần vốn góp cho nhà đầu tư không đồng ý chuyển đổi sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận (nếu có); các giấy tờ, tài liệu về đất đai, tài sản, tài chính, tổ chức và nhân sự của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục chuyển đổi sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của việc chuyển đổi về nhân sự, tài chính, tài sản và phương án xử lý;
e) Quyết định thành lập nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục, quyết định công nhận hội đồng trường đương nhiệm, quyết định công nhận hiệu trưởng đương nhiệm của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Quy trình xử lý hồ sơ chuyển đổi như sau:
a) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến kèm theo bản mềm đến Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với cơ sở giáo dục mầm non tư thục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ thành lập;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Sở Giáo dục và Đào tạo đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quyết định chuyển đổi.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và quyết định chuyển đổi đối với cơ sở giáo dục mầm non tư thục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị.
Quyết định chuyển đổi được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quyết định chuyển đổi.
c) Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi văn bản thông báo cho nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục và nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ chuyển đổi bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị chuyển đổi cơ sở giáo dục phổ thông tư thục sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, trong đó nêu rõ sự cần thiết phải chuyển đổi; tôn chỉ, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận; phần vốn góp, phần tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của nhà trường (nếu có);
b) Văn bản cam kết của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với cơ sở giáo dục phổ thông tư thục chuyển sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, bảo đảm thực hiện hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục phổ thông tư thục;
c) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động; dự thảo quy chế tài chính nội bộ của cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
d) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu báo cáo kết quả kiểm toán; thỏa thuận giải quyết phần vốn góp cho nhà đầu tư không đồng ý chuyển đổi sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận (nếu có); các giấy tờ, tài liệu về đất đai, tài sản, tài chính, tổ chức và nhân sự của cơ sở giáo dục phổ thông tư thục chuyển đổi sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của việc chuyển đổi về nhân sự, tài chính, tài sản và phương án xử lý;
e) Quyết định thành lập cơ sở giáo dục phổ thông tư thục, quyết định công nhận hội đồng trường đương nhiệm, quyết định công nhận hiệu trưởng đương nhiệm của cơ sở giáo dục phổ thông tư thục và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Quy trình chuyển đổi:
a) Cơ sở giáo dục phổ thông tư thục gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến kèm theo bản mềm đến Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường tiểu học tư thục, trường trung học cơ sở tư thục và trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường trung học phổ thông tư thục, trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động và cơ sở giáo dục phổ thông tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với cơ sở giáo dục phổ thông tư thục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường tiểu học tư thục, trường trung học cơ sở tư thục và trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ thông tư thục, trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động và cơ sở giáo dục phổ thông tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quyết định chuyển đổi.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và quyết định chuyển đổi đối với cơ sở giáo dục phổ thông tư thục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị.
Quyết định chuyển đổi được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quyết định chuyển đổi.
c) Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi văn bản thông báo cho cơ sở giáo dục phổ thông tư thục và nêu rõ lý do.
1. Đối tượng xét, cấp học bổng khuyến khích học tập:
a) Học sinh khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học, học sinh trường chuyên có hạnh kiểm tốt, học lực giỏi trong kỳ xét, cấp học bổng có điểm môn chuyên của học kỳ xét cấp từ 8,5 trở lên hoặc đạt một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế của năm đó;
b) Học sinh các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao có hạnh kiểm từ loại khá trở lên, học lực đạt từ trung bình trong kỳ xét, cấp học bổng và đạt huy chương trong cuộc thi cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế của năm học đó;
c) Học sinh, sinh viên đang học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong kỳ xét cấp học bổng.
2. Mức học bổng đối với đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này:
a) Đối với trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao: Mức học bổng cấp cho một học sinh một tháng tối thiểu bằng ba lần mức học phí hiện hành của trường trung học phổ thông chuyên tại địa phương;
b) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học: Mức học bổng cấp cho một học sinh do hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định nhưng không thấp hơn mức trần học phí hiện hành mà học sinh đó phải đóng tại trường;
c) Đối với những trường không thu học phí: Mức học bổng tối thiểu bằng ba lần mức trần học phí của trường trung học phổ thông tại địa phương.
3. Mức học bổng đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
a) Học bổng loại khá: Mức học bổng bằng hoặc cao hơn mức trần học phí hiện hành của ngành, chuyên ngành, nghề mà học sinh, sinh viên đó phải đóng tại trường do hiệu trưởng hoặc giám đốc quy định (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) đối với học sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện đều đạt loại khá trở lên. Đối với các trường tư thục mức học bổng tối thiểu do hiệu trưởng quy định.
Đối với những ngành nghề đào tạo không thu học phí thì áp dụng theo đơn giá được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cho nhóm ngành đào tạo của trường;
b) Học bổng loại giỏi: Mức học bổng cao hơn loại khá do hiệu trưởng quy định đối với học sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập đạt loại giỏi trở lên và điểm rèn luyện đạt loại tốt trở lên;
c) Học bổng loại xuất sắc: Mức học bổng cao hơn loại giỏi do hiệu trưởng quy định đối với học sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện đều đạt loại xuất sắc;
d) Điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện quy định tại điểm a, b và c khoản này được xác định theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; trong đó điểm trung bình chung học tập để xét học bổng theo quy định tại Nghị định này được tính từ điểm thi, kiểm tra hết môn học lần thứ nhất.
4. Nguồn học bổng:
a) Đối với trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao: Học bổng khuyến khích học tập được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương để cấp cho tối thiểu 30% số học sinh chuyên của trường. Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học, học bổng khuyến khích học tập được bố trí từ nguồn thu hợp pháp của cơ sở giáo dục đại học và từ nguồn thu hợp pháp của trường trung học phổ thông chuyên;
b) Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học: Học bổng khuyến khích học tập được bố trí tối thiểu bằng 8% nguồn thu học phí đối với trường công lập và tối thiểu 2% nguồn thu học phí đối với trường tư thục.
5. Trình tự xét, cấp học bổng đối với đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này:
a) Đối với trường chuyên và trường năng khiếu: Hiệu trưởng xác định số suất học bổng cho từng lớp học và căn cứ vào học bổng của năm để cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên từ giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia đến điểm môn chuyên (đối với các trường chuyên) hoặc kết quả học tập (đối với các trường năng khiếu);
b) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học: Hiệu trưởng xác định số suất học bổng và mức học bổng cho từng khối, lớp học căn cứ vào học bổng của năm để xét, cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên từ giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia đến điểm môn chuyên;
c) Học bổng được cấp theo từng học kỳ và cấp 09 tháng trong năm học.
Ngoài học bổng khuyến khích học tập theo quy định tại Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể có các chế độ, chính sách khác đối với học sinh trường chuyên, trường năng khiếu thuộc địa phương hoặc do địa phương quản lý.
6. Trình tự xét, cấp học bổng đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
a) Hiệu trưởng căn cứ vào nguồn học bổng khuyến khích học tập xác định số lượng suất học bổng cho từng khóa học, ngành học. Trong trường hợp số lượng học sinh, sinh viên thuộc diện được xét, cấp học bổng nhiều hơn số suất học bổng thì việc xét, cấp học bổng do hiệu trưởng quyết định;
b) Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên thực hiện xét, cấp học bổng theo thứ tự từ loại xuất sắc trở xuống đến hết số suất học bổng đã được xác định;
c) Học bổng được cấp theo từng học kỳ và cấp 10 tháng trong năm học. Đối với học sinh, sinh viên đào tạo theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ thì được xét, cấp học bổng theo số lượng mô đun hoặc tín chỉ, trong đó 15 mô đun hoặc tín chỉ được tính tương đương với một học kỳ.
Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng học bổng chính sách, trợ cấp xã hội, chính sách ưu đãi thì vẫn được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo quy định tại Nghị định này.
1. Đối tượng: Sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật.
2. Mức hưởng:
a) Đối với sinh viên học theo chế độ cử tuyển, học sinh các trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng;
b) Đối với học viên là thương binh thuộc hộ nghèo học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng.
3. Nguyên tắc hưởng:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được hưởng chế độ học bổng chính sách một lần trong cả quá trình học;
b) Trường hợp học sinh, sinh viên, học viên thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách cùng lúc thì chỉ được hưởng một chính sách cao nhất hoặc học đồng thời nhiều ngành, nhiều cơ sở giáo dục thì chỉ được hưởng chính sách ở một ngành tại một cơ sở giáo dục;
c) Học sinh, sinh viên, học viên là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Điều này nhưng thuộc đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội, học bổng khuyến khích học tập thì vẫn được hưởng các chính sách này theo quy định;
d) Học sinh, sinh viên, học viên bị kỷ luật buộc thôi học hoặc bị đình chỉ học tập thì không được hưởng các chính sách quy định tại Điều này kể từ thời điểm quyết định kỷ luật có hiệu lực hoặc trong thời gian bị đình chỉ;
đ) Học bổng chính sách được cấp đủ 12 tháng/năm, số năm học được hưởng chính sách không được vượt quá số năm hoặc số học kỳ tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo tương ứng với các ngành học theo quy định. Riêng đối với năm học cuối được hưởng theo số tháng thực học.
Đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học nếu bị lưu ban thì năm học lưu ban đầu tiên vẫn được hưởng học bổng chính sách theo quy định.
e) Đối với các chương trình đào tạo theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ thì học bổng chính sách được cấp theo thời gian đào tạo quy đổi nhưng không vượt quá thời gian đào tạo của ngành, nghề và trình độ đào tạo tương đương đối với chương trình đào tạo theo niên chế, được tính bằng công thức dưới đây:
Học bổng chính sách theo mô đun, tín chỉ trong khoảng thời gian xác định để tính học bổng chính sách |
= |
Tổng số học bổng chính sách của chương trình đào tạo theo niên chế |
x |
Số mô đun, tín chỉ học trong khoảng thời gian xác định để tính học bổng chính sách |
Tổng số mô đun, tín chỉ |
Trong đó:
Tổng số học bổng chính sách của chương trình đào tạo theo niên chế |
= |
Mức học bổng chính sách 01 tháng của 01 học sinh, sinh viên của chương trình đào tạo theo niên chế |
x |
Số tháng học của cả khóa học của chương trình đào tạo theo niên chế |
g) Không áp dụng học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học văn bằng hai, đào tạo theo địa chỉ, hình thức đào tạo từ xa, liên kết đào tạo và vừa làm vừa học.
4. Hồ sơ hưởng chính sách:
a) Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển: Bản cam kết của sinh viên, có xác nhận của nhà trường nơi đang theo học (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Đối với học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú: Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy khai sinh; giấy báo trúng tuyển;
c) Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Đơn đề nghị (Mẫu số 02 và Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này); bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy khai sinh; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp đối với học viên là người khuyết tật; trường hợp học viên chưa có giấy xác nhận khuyết tật thì bổ sung bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu thẻ thương binh đối với học viên là thương binh.
5. Trình tự xét, cấp học bổng:
a) Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập học, sinh viên nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến theo quy định về Sở Nội vụ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với sinh viên trường đại học, trường cao đẳng sư phạm hoặc Sở lao động - Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với sinh viên trường cao đẳng trừ sinh viên trường cao đẳng sư phạm. Mỗi sinh viên chỉ nộp một bộ hồ sơ một lần để đề nghị cấp học bổng trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục;
- Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, lập danh sách, dự toán nhu cầu kinh phí (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và thực hiện việc chi trả học bổng chính sách cho sinh viên theo quy định. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
- Sinh viên nhận học bổng chính sách trực tiếp tại Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc thông qua tài khoản ngân hàng của sinh viên theo định kỳ xét, cấp học bổng.
b) Đối với học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập học, học sinh nộp hồ sơ theo quy định cho nhà trường nơi học sinh đang theo học để xét, cấp học bổng chính sách. Mỗi học sinh chỉ nộp một bộ hồ sơ một lần để đề nghị cấp học bổng trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục;
- Cơ sở giáo dục tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, lập danh sách, dự toán nhu cầu kinh phí (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi về cơ quan quản lý trực tiếp. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định, cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
- Học sinh nhận học bổng chính sách tại cơ sở giáo dục đang theo học theo định kỳ xét, cấp học bổng chính sách theo quy định.
c) Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông báo cho học viên về chế độ học bổng chính sách, thời gian nộp hồ sơ và hướng dẫn học viên nộp hồ sơ theo quy định. Mỗi học viên chỉ phải nộp một bộ hồ sơ một lần để đề nghị cấp học bổng trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Hiệu trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) trình cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt, tổng hợp gửi cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
- Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục: Học viên làm đơn đề nghị (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi theo học để xác nhận vào đơn trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn và hướng dẫn học viên gửi hồ sơ về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi học viên có hộ khẩu thường trú. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng chính sách và xây dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi cơ quan tài chính cùng cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
- Trường hợp học viên không nộp đủ hồ sơ theo quy định thì chỉ được chi trả học bổng chính sách tính từ ngày cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nhận đủ hồ sơ theo quy định và không được truy lĩnh học bổng chính sách đối với thời gian đã học từ trước thời điểm học viên nộp đủ hồ sơ theo quy định.
6. Kinh phí thực hiện học bổng chính sách:
a) Kinh phí thực hiện học bổng chính sách quy định tại Nghị định này được cân đối trong dự toán chi ngân sách nhà nước của lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp hằng năm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước;
b) Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc các bộ, ngành trung ương quản lý;
c) Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên theo chế độ cử tuyển không phân biệt cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên đang theo học thuộc các bộ, ngành trung ương hoặc do địa phương quản lý; kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với học viên là thương binh, người khuyết tật trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật thuộc địa phương quản lý, học sinh các trường dự bị đại học thuộc địa phương quản lý;
d) Kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương đảm bảo. Ngân sách trung ương hỗ trợ theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
7. Phương thức chi trả học bổng chính sách:
a) Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển: Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được thông báo, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức cấp học bổng chính sách đối với sinh viên thuộc diện được hưởng học bổng chính sách theo quy định.
Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương và điều kiện của cơ sở giáo dục có sinh viên thuộc diện được hưởng học bổng chính sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền chủ động lựa chọn hình thức chuyển tiền theo một trong các phương thức: Trực tiếp chuyển kinh phí cho các cơ sở giáo dục theo hợp đồng, cấp tiền mặt trực tiếp cho gia đình người học hoặc cho người học, chuyển qua tài khoản hoặc các hình thức chuyển tiền hợp pháp khác (nếu có) cho người học.
b) Đối với học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú: Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được thông báo, các cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức cấp học bổng đối với học sinh thuộc diện được hưởng học bổng chính sách theo quy định;
c) Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật:
- Đối với học viên sơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Cơ sở giáo dục nơi học viên đang theo học chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng chính sách trực tiếp bằng tiền mặt cho học viên;
- Đối với học viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi học viên có hộ khẩu thường trú chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng chính sách cho học viên theo một trong các phương thức: Cấp tiền mặt trực tiếp hoặc chuyển qua tài khoản hoặc các hình thức chuyển tiền hợp pháp khác (nếu có).
8. Thời gian cấp học bổng chính sách: Học bổng chính sách được cấp hai lần trong năm học, mỗi lần cấp 06 tháng, lần thứ nhất cấp vào tháng 10, lần thứ hai cấp vào tháng 3. Trường hợp học sinh, sinh viên, học viên chưa nhận được học bổng chính sách theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ cấp học bổng tiếp theo.
9. Sinh viên theo chế độ cử tuyển tự thôi học hoặc bị kỷ luật buộc thôi học thì phải bồi hoàn toàn bộ số tiền học bổng đã nhận cho cơ quan cấp học bổng, trừ các trường hợp tự thôi học do bất khả kháng.
10. Việc lập dự toán, phân bổ kinh phí, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
11. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí:
a) Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;
b) Hằng năm, các bộ, ngành, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính kết quả thực hiện việc cấp kinh phí cho học sinh, sinh viên vào thời điểm kết thúc năm học.
1. Đối với dịch vụ công cộng về giao thông:
a) Học sinh, sinh viên được giảm giá vé tàu hỏa, xe ô tô buýt;
b) Đơn vị tham gia vận tải công cộng phát hành vé giảm giá cho học sinh, sinh viên khi học sinh, sinh viên xuất trình thẻ học sinh, sinh viên.
2. Đối với dịch vụ công cộng về giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa:
a) Học sinh, sinh viên được giảm giá vé dịch vụ khi trực tiếp sử dụng các dịch vụ gồm: Bảo tàng, di tích lịch sử, thư viện, triển lãm;
b) Cơ sở văn hóa, giải trí phát hành vé giảm giá cho học sinh, sinh viên khi học sinh, sinh viên xuất trình thẻ học sinh, sinh viên.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Học sinh, sinh viên là người khuyết tật được miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ hướng dẫn Luật Người khuyết tật.
Học sinh, sinh viên là đối tượng chính sách xã hội được miễn, giảm giá vé tàu theo quy định tại Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
3. Bãi bỏ Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Bãi bỏ các quy định về học bổng khuyến khích học tập và học bổng chính sách tại: Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập; Quyết định số 239/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ bổ sung, sửa đổi khoản a Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập; Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Bản cam kết |
Mẫu số 02 |
Đơn đề nghị cấp học bổng chính sách |
Mẫu số 03 |
Đơn đề nghị cấp học bổng chính sách |
Mẫu số 04 |
Dự toán kinh phí thực hiện học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Tôi là ....................................................................................................................
Sinh viên lớp:...................... Khóa:....................... Khoa:.....................................
Trường:.................................................................................................................
Địa chỉ thường trú.................................................................................................
Số chứng minh nhân dân (Thẻ căn cước công dân):......................................... ngày cấp:............................. nơi cấp:...........................................................................
Tôi đã nghiên cứu kỹ và xin cam kết thực hiện các nội dung về học bổng chính sách đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển được quy định tại Nghị định số..../2020/NĐ-CP ngày... tháng.... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.
Nếu trong trường hợp phải bồi hoàn, tôi xin cam kết hoàn trả số tiền học bổng được nhận theo đúng với các quy định của pháp luật.
|
........, ngày .... tháng.... năm....... |
GIẤY XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Trường..................................................................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................
Số điện thoại:........................................................................................................
Xác nhận anh/chị (Chữ in hoa, có dấu)................................................................
là sinh viên năm thứ:.................... Khóa: .................. Khoa:......................................
Giấy xác nhận này để làm căn cứ xét, cấp học bổng chính sách theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp sinh viên bị kỷ luật, đình chỉ học tập hoặc buộc thôi học, nhà trường sẽ gửi thông báo kịp thời về địa phương.
|
.............., ngày .... tháng.... năm ....... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH
Kính gửi:......................
Họ và tên:......................................................................... Dân tộc:......................
Ngày, tháng, năm sinh:.........................................................................................
Nơi sinh:................................................................................................................
Lớp:.................................................................... Khóa:........................................
Mã số học viên (nếu có):.......................................................................................
Thuộc đối tượng:............................................................... (ghi rõ đối tượng được hưởng học bổng chính sách)
Căn cứ Nghị định số..../2020/NĐ-CP ngày.... tháng... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục, tôi làm đơn này đề nghị được Nhà trường xem xét để cấp học bổng chính sách theo quy định.
|
........, ngày.... tháng.... năm....... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH
Kính gửi: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Họ và tên:........................................................................ Dân tộc:.......................
Ngày, tháng, năm sinh:.........................................................................................
Nơi sinh:...............................................................................................................
Lớp:............................................................... Khóa:.............................................
Họ tên cha/mẹ học viên:.......................................................................................
Hộ khẩu thường trú:..............................................................................................
...............................................................................................................................
Mã số học viên (nếu có):.......................................................................................
Thuộc đối tượng:............................................................. (ghi rõ đối tượng được hưởng chính sách)
Căn cứ Nghị định số..../2020/NĐ-CP ngày.... tháng... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục, tôi làm đơn này đề nghị được Nhà trường xem xét để cấp học bổng chính sách theo quy định.
|
........, ngày.... tháng.... năm....... |
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHỆP TƯ THỤC
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp:................................................................................
Xác nhận anh/chị:.................................................................................................
Hiện là học viên lớp:........................... Khóa:.............................. Thời gian khóa học:......... (năm)
Hệ đào tạo:.................................................................................. của nhà trường.
Kỷ luật:.............................................................. (ghi rõ mức độ kỷ luật nếu có).
Đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cấp học bổng chính sách cho anh/chị theo quy định.
|
........, ngày.... tháng.... năm....... |
CƠ QUAN CHỦ QUẢN..... |
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN HỌC BỔNG
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
Năm...
Thực hiện theo Nghị định số..../2020/NĐ-CP ngày.... tháng... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.
Đơn vị tính: đồng
TT |
Nội dung |
Ngày tháng năm sinh |
Loại đối tượng chính sách |
Dân tộc |
Số tháng hỗ trợ |
Mức học bổng chính sách/tháng |
Kinh phí hỗ trợ |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) = (7)*(6) |
1 |
Sinh viên A |
|
|
|
|
|
|
2 |
Sinh viên B |
|
|
|
|
|
|
3 |
Sinh viên C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
.........., ngày..... tháng..... năm...... |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 84/2020/ND-CP |
Hanoi, July 17, 2020 |
DECREE
Pursuant to Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to Education Law dated June 14, 2019;
At request of Minister of Education and Training;
The Government promulgates Decree on elaborating to Education Law.
GENERAL PROVISIONS
This Decree elaborates Education Law, including: Summer vacation period of teachers; awarding titles “honorary doctor” and “honorary professor “; converting private junior kindergartens, senior kindergartens, preschools, and institutions for general education to not-for-profit ones; academic incentive scholarship; policy scholarship, exemption and reduction of public service fees for learners and students.
This Decree applies to:
1. Kindergartens and independent classes for children; kindergartens and independent kindergarten classes; preschools and independent preschool classes (hereinafter collectively referred to as “institutions for preschool education”).
2. Primary schools, lower secondary schools, upper secondary schools, and multi-level schools (hereinafter collectively referred to as “institutions for general education”).
3. Vocational secondary schools and colleges (hereinafter collectively referred to as “institutions of vocational education”).
4. Universities, higher education institutions, and academies (hereinafter collectively referred to as “institutions of higher education”).
5. Boarding general education schools for ethnic minorities, semi-boarding schools for ethnic minorities, pre-university schools, specialized schools, and schools for gifted children (hereinafter collectively referred to as “special schools”).
6. Institutions of continuing education, vocational – continuing education, vocational education.
7. Other relevant organizations and individuals.
Article 3. Summer vacation of teachers
1. Summer vacation of teachers:
a) Annual summer vacation of teachers of institutions for preschool education, institutions for general education, and special schools is 8 weeks, including annual permitted leave;
b) Annual summer vacation of teachers of vocational secondary schools and colleges is 6 weeks, including annual permitted leave;
c) Annual summer vacation of teachers of institutions of higher education shall comply with organizational and operational regulations of the institutions of higher education;
d) In case of any irregularity, emergency cases for prevention of natural disasters, diseases or other emergencies, summer vacation of teachers of institutions for preschool education, institutions for general education, special schools, vocational secondary schools and colleges shall be decided by Minister of Education and Training and Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs depending on entitlement.
2. In addition to summer vacation specified under Clause 1 of this Article, teachers shall benefit from other vacations according to the Labor Code.
3. Based on school year plans prescribed by Ministry of Education and Training and specific local conditions, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”) shall decide on beginning of summer vacation of teachers of institutions for preschool education, institutions for general education, and special schools in the areas.
Pursuant to Point b Clause 1 of this Article, principals of vocational secondary schools and colleges shall decide on the beginning of summer vacation of teachers satisfactory to training plans and specific conditions of each education institution.
4. Summer vacation of teachers in education institutions affiliated to Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall conform to separate regulations of the Government.
AWARDING TITLES OF HONORARY DOCTOR AND HONORARY PROFESSOR
Article 4. Awarding “honorary doctor” title
1. Awarded individuals:
a) Teachers, scientists;
b) Socio-political activists.
2. Eligibility for award:
a) An individual specified under Point a Clause 1 of this Article must be an oversea Vietnamese or a foreigner with many contributions towards education and science professions of Vietnam and awarded by a higher education institutions providing doctoral education of Vietnam;
b) An individual specified under Point b Clause 1 of this Article must be an oversea Vietnamese or a foreigner with many contributions towards education and science professions of Vietnam, internationally accredited, contributing towards friendship and socio-economic development of Vietnam, and awarded by a higher education institutions providing doctoral education of Vietnam;
3. Procedures for awarding:
a) Institutions for higher education shall organize meeting among science and education councils to consider and award the right individuals with the right eligibility specified under Clauses 1 and 2 of this Article;
b) Based on decisions of science and education councils, principals and directors of institutions for higher education shall consider and approve. On the basis of resolutions of the institutions’ councils, principals and directors shall decide to award and hold award ceremonies;
c) If necessary, principals and directors of institutions of higher education shall request Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security or representative missions of countries where the award candidates come from in writing to provide remarks on whether or not the candidates violate regulations and law of Vietnam, their home countries or international agreements to which Vietnam is a signatory.
4. Institutions for higher education providing doctoral education shall design, print templates, issue and manage honorary doctor degrees. Honorary doctor degrees must specify “Tiến sĩ danh dự” (Honorary doctor) instead of “Học vị tiến sĩ” (Doctorate) and training discipline; publicize information of awarded individuals on website of institutions for higher education and submit decision on awarding to Ministry of Education and Training after each awarding session.
Article 5. Awarding “honorary professor” title
1. Awarded individuals:
a) Teachers, scientists;
b) Socio-political activists.
2. Eligibility for award:
a) Satisfying requirements specified under Clause 2 Article 4 of this Decree;
b) Holding a doctorate degree.
3. Procedures for awarding shall comply with Clause 3 Article 4 of this Decree.
4. Decision on awarding the title “honorary professor” must specify the title “Giáo sư danh dự” (Honorary professor). Institutions for higher education shall publicize information of awarded individuals on their website and submit decision on awarding to Ministry of Education and Training after each awarding session.
CONVERTING PRIVATE JUNIOR KINDERGARTENS, SENIOR KINDERGARTENS, PRESCHOOLS, AND INSTITUTIONS FOR GENERAL EDUCATION TO NOT-FOR-PROFIT PRIVATE JUNIOR KINDERGARTENS, SENIOR KINDERGARTENS, PRESCHOOLS, AND INSTITUTIONS FOR GENERAL EDUCATION
Article 6. Converting private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools to not-for-profit private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools
1. Application for conversion consists of:
a) Written request for converting private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools to not-for-profit private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools, which specifies necessity for converting; not-for-profit operational principles and purposes; stakes and indivisible common ownership by consolidation of private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools (if any);
b) Documents of investors representing at least 75% of total capital of private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools converting to not-for-profit junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools on guaranteeing not-for-profit operations, not withdrawing capital, not benefitting from profit, and that the annually accrued profit is classified as indivisible common ownership by consolidation for continuous investment development of private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools;
c) Draft organizational and operational regulations; draft internal financial regulations of private not-for-profit junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools;
d) Photocopies from the original copies, verified true copies or photocopies attached to original copies of audit result reports; agreements on dealing with capital of investors who reject conversion of private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools to not-for-profit (if any); documents related to land, assets, finance, organization and personnel of private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools to be converted to not-for-profit junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools;
dd) Assessment reports on impact of changes in personnel, finance, assets and methods of processing;
e) Decision on establishment of private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools, decisions on acknowledging present principals of private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools and other relevant documents (if any).
2. Procedures for processing application for conversion:
a) A private junior kindergarten, senior kindergarten, or preschool shall submit 1 application specified under Clause 1 of this Article in person, postal service or online and 1 physical copy to People’s Committee of district, city or townlet (hereinafter collectively referred to as “People’s Committee of district”) in case of private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools invested and operationally guaranteed by domestic investors; to People’s Committee of province in case of private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools invested and operationally guaranteed by foreign investors; to Ministry of Education and Training in case of private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools applied by diplomatic missions and inter-government international organizations;
b) Within 20 working days from the date on which adequate application specified under Clause 1 of this Article is received, Agencies of Education and Training in case of private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools invested and operationally guaranteed by domestic investors; Departments of Education and Training in case of private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools invested and operationally guaranteed by foreign investors shall organize application appraisal and present to People’s Committees of districts or People’s Committees of provinces respectively.
Within 20 working days from the date on which adequate application specified under Clause 1 of this Article is received, Ministry of Education and Training shall organize application appraisal and decide on the conversion in case of Departments of Education and Training in case private preschools applied by foreign diplomatic missions and inter-government international organizations.
Decision on conversion shall be publicized on website of agencies that decide on the conversion.
c) In case of inadequate application, within 5 working days from the date on which the application is received, People’s Committees of districts, People’s Committees of provinces or Ministry of Education and Training shall submit notice to private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools and specify reasons.
Article 7. Converting private institutions for general education to not-for-profit institutions for general education
1. Application for conversion consists of:
a) Written request for converting private institutions for general education to not-for-profit institutions for general education, which specifies necessity for converting; not-for-profit operational principles and purposes; stakes and indivisible common ownership by consolidation of private junior kindergartens, senior kindergartens, and preschools (if any);
b) Documents of investors representing at least 75% of total capital of private institutions for general education converting to not-for-profit institutions for general education on guaranteeing not-for-profit operations, not withdrawing capital, not benefitting from profit, and that the annually accrued profit is classified as indivisible common ownership by consolidation for continuous investment development of institutions for general education;
c) Draft organizational and operational regulations; draft internal financial regulations of private not-for-profit institutions for general education;
d) Photocopies from the original copies, verified true copies or photocopies attached to original copies of audit result reports; agreements on dealing with capital of investors who reject conversion of private institutions for general education to not-for-profit (if any); documents related to land, assets, finance, organization and personnel of private institutions for general education to be converted to not-for-profit institutions for general education;
dd) Assessment reports on impact of changes in personnel, finance, assets and methods of processing;
e) Decision on establishment of private institutions for general education, decisions on acknowledging present principals of private institutions for general education and other relevant documents (if any).
2. Procedures for conversion:
c) An institution for general education shall submit 1 application specified under Clause 1 of this Article in person, postal service or online and 1 physical copy to People’s Committee of district in case of private primary schools, private lower secondary schools and multi-level schools whose highest level of education is lower secondary education level invested and operationally guaranteed by domestic investors; to People’s Committees of provinces in case of private upper secondary schools and private multi-level schools whose highest level of education is upper secondary education level invested and operationally guaranteed by domestic investors and private institutions for general education invested and operationally guaranteed by foreign investors; to Ministry of Education and Training in case of private institutions for general education applied by diplomatic missions and inter-government international organizations;
b) Within 20 working days from the date on which adequate application specified under Clause 1 of this Article is received, Agencies of Education and Training in case of private primary schools, private lower secondary schools and multi-level schools whose highest level of education is lower secondary education level invested and operationally guaranteed by domestic investors; Departments of Education and Training in case of private upper secondary schools and private multi-level schools whose highest level of education is upper secondary education level invested and operationally guaranteed by domestic investors and private institutions for general education invested and operationally guaranteed by foreign investors shall organize application appraisal and present People’s Committees of districts or People’s Committees of provinces respectively to decide on conversion.
Within 20 working days from the date on which adequate application specified under Clause 1 of this Article is received, Ministry of Education and Training shall organize application appraisal and decide on the conversion in case of Departments of Education and Training in case private institutions for general education applied by foreign diplomatic missions and inter-government international organizations.
Decision on conversion shall be publicized on website of agencies that decide on the conversion.
c) In case of inadequate application, within 5 working days from the date on which the application is received, People’s Committees of districts, People’s Committees of provinces or Ministry of Education and Training shall submit notice to private institutions for general education and specify reasons.
ACADEMIC INCENTIVE SCHOLARSHIP, POLICY SCHOLARSHIP, EXEMPTION AND REDUCTION OF PUBLIC SERVICE FEES FOR LEARNERS AND STUDENTS
Article 8. Academic incentive scholarship
1. Individuals eligible for academic incentive scholarship:
a) Students in specialized upper secondary schools affiliated to institutions for higher education and students in specialized schools displaying excellent behavior grades, excellent learning capacity and at least 8.5 in scores of specialized subjects in the semesters in which scholarship is considered for award or achieving at least consolation prize in national, regional or international examination for gifted and talented students of the same year;
b) Students in schools for artistic, athletic and sports talents displaying at least good behavior grades and average learning capacity in the semesters in which scholarship is considered for award and earning prizes or medals in national, regional or international examinations of the same year;
c) Students studying in institutions for vocational education and institutions for higher education displaying at least good behavior grades and studying results and not disciplined by reprimand or any severer form during the semester in which scholarship is considered for award.
2. Scholarship for individuals specified under Points a and b Clause 1 of this Article:
a) In case of specialized schools and talented schools for artistic, athletic and sports talents: Scholarship awarded to a student must equal at least 3 times the current tuition of local specialized upper secondary schools;
b) In case of specialized upper secondary schools affiliated to institutions for higher education: Scholarship awarded to students shall be decided by principals of the institutions for higher education but not lower than the highest tuition paid by the students for studying at the schools;
c) In case of schools that do not charge tuition fees: Minimum scholarship shall equal 3 times the highest tuition fees of local upper secondary schools.
3. Scholarship for individuals specified under Point c Clause 1 of this Article:
a) Scholarship for good students: Scholarship shall be awarded to students displaying at least good academic scores and behavior grades, decided by principals or directors (hereinafter collectively referred to as “principals”) and equal or higher than the highest tuition fee of the disciplines, majors and vocations paid by the students. Minimum scholarship in private schools shall be decided by the principals.
In case of training majors and vocations that do not charge tuition fees, apply unit price ordered, assigned or contracted for the training majors and vocations by the Government;
b) Scholarship for excellent students: Scholarship shall be higher than that for good students, decided by the principals and awarded to students displaying at least excellent academic scores and good behavior grades;
c) Scholarship for outstanding students: Scholarship shall be higher than that for excellent students, decided by the principals and awarded to students displaying outstanding academic scores and behavior grades;
d) Academic scores and behavior grades specified under Points a, b, and c of this Clause shall conform to applicable regulations and law of Ministry of Education and Training and Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs; in which academic scores for scholarship consideration specified under this Decree shall be based on scores of the first final exam.
4. Scholarship funding sources:
a) In case of specialized schools and schools for artistic, athletic and sports talents: Academic incentive scholarship shall be included in expenditure estimates of local government budget in order to sufficiently award at least 30% of total specialized students of the schools. In case of specialized upper secondary schools affiliated to institutions for higher education, academic incentive scholarship shall be taken from legal revenues of institutions for higher education and legal revenues of specialized upper secondary schools;
b) In case of institutions for vocational education and institutions for higher education: Academic incentive scholarship shall be taken from at least 8% of tuition revenues in case of public schools and at least 2% of tuition revenues in case of private schools.
5. Procedures for considering and awarding scholarship to individuals specified under Points a and b Clause 1 of this Article:
a) In case of specialized schools and talented schools: The principals shall determine number of scholarships in each class and rely on annual scholarship to award students who win, in order of priority, international prizes, regional prizes and national prizes, students who achieve scores of specialized subjects (in case of specialized schools) or studying results (in case of talented schools);
b) In case of specialized upper secondary schools affiliated to institutions for higher education: Principals shall determine number of scholarships and value thereof of each grade and class then rely on annual scholarship to award students who achieve, in order of priority, international prizes, regional prizes, national prizes and scores of specialized subjects;
c) Scholarships shall be awarded each semester and every 9 months in a school year.
In addition to academic incentive scholarship specified under this Decree, Chairperson of People’s Committees of provinces may develop other policies on students of specialized schools and talented schools within provinces or under province management.
6. Procedures for considering and awarding scholarship to individuals specified under Point c Clause 1 of this Article:
a) The principals shall rely on funding sources for academic incentive scholarship to determine number of scholarships for each course and major. In case number of students eligible for scholarship exceeds number of scholarships, the principals shall decide on considering and awarding scholarships;
b) The principals shall rely on studying and training results of students to consider and award scholarships in a descending manner from students achieving outstanding rank;
c) Scholarships shall be awarded each semester and every 10 months in a school year. In case students follow module or credit system, they shall be considered and awarded scholarships based on number of modules or credits, in which, 15 modules/credits shall equal 1 semester.
Students benefiting from policy scholarship, social benefits and incentive policies are eligible for academic incentive scholarships specified under this Decree.
1. Eligible entities: Students enrolled by form of nomination, students at pre-university schools, boarding general education schools for ethnic minorities, learners at institutions for vocational education for war invalids, disabled and handicapped persons.
2. Amount:
a) In case of students enrolled by form of nomination, students at pre-university schools, boarding general education schools for ethnic minorities, learners at institutions for vocational education for war invalids, disabled and handicapped persons: Scholarships shall equal 80% of statutory pay rate/month;
b) In case of students who are war invalids living in poor households and studying in institutions for vocational education for war invalids, disabled and handicapped persons: Scholarships shall equal 100% of statutory pay rate/month.
3. Principles of receiving scholarships:
a) Entities specified under Clause 1 of this Article shall receive policy scholarship once throughout their learning process;
b) In case a student or learner is eligible for multiple policies simultaneously, the policy with the highest scholarship shall prevail; in case a student or learner studies multiple majors in multiple education institutions, he/she shall only benefit from a single major at a single education institution;
c) Students and learners eligible for policy scholarships as specified under this Article and eligible for other incentive policies, social benefits and academic incentive scholarships may benefit from such policies as per the law;
d) Students and learners disciplined in form of expulsion or suspension shall not benefit from policies specified under this Article from the date on which decisions on discipline enters into force or during suspension period;
dd) Policy scholarships shall be awarded every month, number of school years in which a student or learner benefits from the policy must not exceed the maximum number of school years or semesters necessary for completing training program of a specific major as per the law. In the final year, students and learners shall benefit according to number of months that they have studied.
In case of students in pre-university schools and boarding general education schools for ethnic minorities repeat classes, the first repeated school year is still eligible for benefiting from policy scholarship as per the law.
e) In case of training program in form of modules or credits, policy scholarships shall be awarded depending on training period, equal or less than training period of year-based training program for the same major and education level and calculated using formula below:
Policy scholarships for module/credit system in a definite period |
= |
Total policy scholarships of year-based training program |
x |
Number of modules/credits taken in a definite period to determine policy scholarships |
Total number of modules/credits |
In which:
Total policy scholarships of year-based training program |
= |
Policy scholarship for 1 month for 1 student/learner in year-based training program |
x |
Duration of the course in month in year-based training program |
g) Policy scholarship shall not be applied to students pursuing second degree, university-enterprise cooperative training programs, distance learning programs, university-university cooperative training programs or on-the-job training programs.
4. Applications for benefitting from policy scholarship:
a) In case of students enrolled by form of nomination: Written commitment of students with confirmation of schools where the students are currently studying (Form No. 1 under Annex attached to this Decree);
b) In case of students in pre-universities and boarding schools for ethnic minorities: Photocopies from the original copies, verified true copies or photocopies and original copies of birth certificates and notice of admission;
c) In case of students in institutions for vocational education for war invalids, disabled and handicapped persons: Applications (Form No. 2 and Form No. 3 under Annex attached to this Decree); photocopies from the original copies, verified true copies or photocopies and original copies of birth certificates and disability confirmation documents issued by People’s Committees of communes, wards and towns in case of students who are disabled and handicapped persons; in case disability confirmation documents are not available, provide photocopies from the original copies, verified true copies or photocopies and original copies of decision of People’s Committees of districts on providing disabled and handicapped persons with social benefits or photocopies from the original copies, verified true copies or photocopies and original copies of war invalid cards in case of students who are war invalids.
5. Procedures for considering and awarding scholarship:
a) In case of students enrolled by form of nomination:
- Within 15 days from the date on which a school year starts, students shall submit application in person, via postal service or online to Departments of Home Affairs where permanent residence is registered in case of students in institutions for higher education and pedagogical colleges or Departments of Labors - War Invalids and Social Affairs where permanent residence is registered in case of students in colleges except for students in pedagogical colleges. Each student shall submit the application once throughout his/her time studying at an education institution;
- Departments of Home Affairs, Departments of Labor – War Invalids and Social Affairs shall receive the applications, appraise, list and estimate required expenditure (Form No. 4 under Annex attached to this Decree) and pay or policy scholarships as per the law. In case of inadequate application, Departments of Home Affairs, Departments of Labor – War Invalids and Social Affairs are responsible for informing the applicants within 7 working days from the date on which the application is received;
- Students shall receive policy scholarship directly at Departments of Home Affairs, Departments of Labor – War Invalids and Social Affairs or their bank accounts.
b) In case of students in pre-universities and boarding schools for ethnic minorities:
- Within 15 days from the date on which a school year starts, students shall submit application to schools where they are studying for policy scholarships. Each student shall submit the application once throughout his/her time studying at an education institution;
- Education institutions shall receive the application, appraise, list and estimate required expenditure (Form No. 4 under Annex attached to this Decree) and submit to supervisory authorities. In case of inadequate application, education institutions are responsible for informing the applicants within 5 working days from the date on which the application is received;
- Students shall receive policy scholarship at education institutions where they are studying.
c) In case of learners of institutions for vocational education for war invalids and disabled, handicapped persons:
- Within 15 days from the date on which a school year starts, institutions for vocational education shall inform learners about policy scholarship, application submission period and instruct learners to submit application as per the law. Each learner shall submit the application once throughout his/her time studying at an institution for vocational education;
- In case of learners of public institutions for vocational education: Principals of the public institutions for vocational education shall appraise the application, list, estimate required expenditure on providing financial assistance for learners (Form No. 4 under Annex attached to this Decree), request supervisory authorities to approve, consolidate and request finance authorities to propose competent authorities. In case of inadequate application, public institutions for vocational education are responsible for informing the applicants within 5 working days from the date on which the application is received;
- In case of learners of private institutions for vocational education: Learners shall prepare the applications (Form No. 3 under Annex attached to this Decree) and submit to the institutions for vocational education where they are studying which shall verify within 10 working days from the date on which the application is received and instruct the learners to submit to Agencies of Labor - War Invalids and Social Affairs where permanent residence of the learners is registered. Agencies of Labor – War Invalids and Social Affairs shall appraise, approve list of policy beneficiaries, develop expenditure on implementation, submit to finance authorities of the same level and request competent authorities to approve. In case of inadequate application, Agencies of Labor - War Invalids and Social Affairs are responsible for informing the applicants within 7 working days from the date on which the application is received;
- In case a learner fails to submit adequate application as per the law, he/she shall only be awarded with policy scholarship determined from the date on which the institution for vocational education and Agency of Labor - War Invalids and Social Affairs receive adequate application as per the law. The period prior to the date of submission of adequate application shall not be eligible for calculation of policy scholarship.
6. Expenditure on policy scholarship:
a) Expenditure on policy scholarships specified under this Decree shall be allocated from annual expenditure estimates of state budget in education, training and vocational education sectors according to decentralized entitlement to managing state budget;
b) Central government budget shall guarantee expenditure on policy scholarship for students in pre-universities and boarding schools for ethnic minorities under management of ministries;
c) Local government budget shall guarantee expenditure on policy scholarship for students enrolled by nomination regardless of whether institutions for vocational education and institutions for higher education where students are studying under management of ministries or local governments; expenditure on policy scholarship for learners who are war invalids, disabled, handicapped persons in institutions for vocational education for war invalids, disabled, handicapped persons under management of local governments, students in pre-universities under management of local governments;
d) Expenditure on policy scholarship for students in boarding schools for ethnic minorities under management of local governments shall be guaranteed by local government budget. Central government budget shall provide financial assistance for definite purposes allocated from central government budget to local government budget for implementation of social security policies decided by the Prime Minister.
7. Methods of payment of policy scholarship:
a) In case of students enrolled in form of nomination: Based on expenditure estimates for education profession which have been informed, Departments Home Affairs and Departments of Labor – War Invalids and Social Affairs shall manage expenditure and award policy scholarship to students eligible for policy scholarship as per the law.
Based on practical conditions of each area and education institutions where students eligible for policy scholarship are studying, People’s Committees of provinces or agencies authorized by People’s Committees of provinces shall choose any of following methods to transfer money: Transfer expenditure directly to education institutions according to contracts, pay cash directly to families of learners or the learners, transfer to the learners via accounts or other legal forms of money transfer (if any).
b) In case of students in pre-universities and boarding schools for ethnic minorities: Based on expenditure estimates for education profession that have been informed, education institutions shall manage expenditure and award scholarships to students eligible for policy scholarships as per the law;
c) In case of learners of institutions for vocational education for war invalids and disabled, handicapped persons:
- In case of learners in public institutions for vocational education: The institutions where learners are studying are responsible for managing and awarding policy scholarships to the learners in cash;
- In case of learners in private institutions for vocational education: Agencies of Labor – War Invalids and Social Affairs where permanent residence of the learners is registered are responsible for managing and awarding policy scholarships to the learners in any of following methods: direct cash award, transfer via bank account or other legal forms of money transfer (if any).
8. Period of awarding policy scholarship: Policy scholarship shall be awarded twice every school year, each policy scholarship shall be awarded for 6 months with the first in October and the second in March. In case students and learners have not received policy scholarships in the period above, they shall receive their share in the next period.
9. Students enrolled in form of nomination who are expelled from schools either voluntarily or by expulsion discipline must return all policy scholarships that they have received to agencies awarding scholarship, except for cases of expulsion due to force majeure.
10. Preparation of estimates and expenditure allocation shall conform to the Law on state budget and relevant documents.
11. Management, use and statement of expenditure:
a) Management, use and statement of expenditure shall comply with the Law on state budget, guiding documents and applicable annexes of state budget;
b) On a yearly basis, ministries, central government authorities, People’s Committees of Provinces are responsible for consolidating and reporting to Ministry of Education and Training, Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs, and Ministry of Finance on implementation results of funding students at the end of school years.
Article 10. Exemption and reduction of public service fees for learners and students
1. In case of public transport services:
a) Students shall benefit from reduction in train and bus fares;
b) Public transport service providers shall issue discount tickets for students when they provide student ID cards.
2. In case of public services regarding recreation, museums, historical heritages and cultural structures:
a) Students shall benefit from reduction in ticket price when they directly utilize services of: Museums, historical heritages, libraries, and exhibitions;
b) Cultural and recreational service providers shall issue discount tickets for students when they provide student ID cards.
3. Based on specific conditions, People’s Committees of provinces shall decide on reduction and exemption of ticket prices for public services for students under their management.
4. Students who are disabled and handicapped persons shall benefit from reduction and exemption in ticket prices for public services in terms of transport, recreation, visit of museums, historical heritages and cultural structures as specified under Decree No. 28/2012/ND-CP dated April 10, 2012 of Government on elaborating to Law on Persons with disabilities.
Students who are beneficiaries of social policies shall benefit from reduction and exemption from railway fare as specified under Decree No. 65/2018/ND-CP dated May 12, 2018 of Government on elaborating to Law on Railway Transport.
IMPLEMENTATION
1. This Decree comes into force from September 1, 2020.
2. This Decree replaces Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 2, 2006 of the Government on elaborating to Law on Education; Decree No. 31/2011/ND-CP dated May 11, 2011 of the Government on amendments to Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 2, 2006 of the Government on elaborating to Law on Education; Decree No.07/2013/ND-CP dated January 9, 2013 of the Government on amendments to Point b Clause 13 Article 1 of Decree No. 31/2011/ND-CP dated May 11, 2011 of the Government on amendments to Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 2, 2006 of Government on elaborating to Law on Education.
3. Annul Decision No. 152/2007/QD-TTg dated September 14, 2007 of Prime Minister on policy scholarship for students in education institutions affiliated to national education system.
Annul regulations on academic incentive scholarships and policy scholarships under: Decision No. 1121/1997/QD-TTg dated December 23, 1997 of Prime Minister on scholarships and social benefits for students in public schools; Decision No. 239/1999/QD-TTg dated December 28, 1999 of Prime Minister on amendments to Clause a Article 1 of Decision No. 1121/1997/QD-TTg dated December 23, 1997 of Prime Minister on scholarships and social benefits for students in public schools; Decision No. 194/2001/QD-TTg dated December 21, 2001 of Prime Minister on amendments to policy scholarship and social benefits for students who are ethnic minorities studying in public schools under Decision No. 1121/1997/QD-TTg dated December 23, 1997 of Prime Minister; Decision No. 82/2006/QD-TTg dated April 14, 2006 of Prime Minister on amendments to policy scholarship and social benefits for students who are ethnic minorities studying in pre-universities and boarding schools for ethnic minorities under Decision No. 194/2001/QD-TTg dated December 21, 2001 of Prime Minister.
Article 12. Responsibilities for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant agencies are responsible for the implementation of this Decree./.
|
PP. GOVERNMENT |