Chương I Nghị định 84/2016/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 84/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 28/07/2016 | Số công báo: | Từ số 781 đến số 782 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
1. Điều kiện đối với tổ chức kiểm toán được chấp thuận
Nghị định số 84/2016 quy định điều kiện đối với tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích cho công chúng như sau:
- Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
- Có vốn điều lệ hoặc vốn được cấp (với chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài) từ 6 tỷ đồng trở lên và phải duy trì vốn chủ sở hữu thường xuyên không thấp hơn 6 tỷ;
- Có từ 10 kiểm toán viên hành nghề đủ điều kiện trở lên;
- Có thời gian hoạt động kiểm toán tại Việt Nam ít nhất 24 tháng kể từ ngày được xác nhận danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán lần đầu hoặc từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán lần đầu;
- Đã phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính năm cho tối thiểu 200 đơn vị từ ngày 1/10 năm trước đến 30/9 năm hộp hồ sơ;
- Đã thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;
- Có hệ thống kiểm soát chất lượng phù hợp;
- Không thuộc các trường hợp không được xem xét, chấp thuận;
- Nộp hồ sơ đầy đủ, đúng hạn.
Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán ngoài các điều kiện trên còn phải đáp ứng các điều kiện khác tại Nghị định 84.
2. Tiêu chuẩn đối với kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận
Ngoài các điều kiện theo Luật Kiểm toán độc lập thì kiểm toán viên hành nghề kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng còn phải đáp ứng các điều kiện tại Nghị định số 84 năm 2016, như sau: Có tên trong danh sách kiểm toán viên đủ điều kiện hành nghề kiểm toán trong kỳ chấp thuận và phải có tối thiểu 24 tháng thực tế hành nghề kiểm toán tại Việt Nam từ ngày được xác nhận đủ điều kiện hành nghề đến ngày nộp hồ sơ.
3. Các trường hợp tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không được xem xét, chấp thuận theo Nghị định 84/NĐ-CP:
- Tổ chức kiểm toán có các hành vi sau:
+ Đang bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
+ Không sửa chữa, khắc phục kịp thời các sai phạm theo kiến nghị của cơ quan thẩm quyền;
+ Có những khiếu kiện về kết quả kiểm toán và có kết luận là sai phạm;
+ Có chất lượng kiểm toán không đạt yêu cầu trong năm được xem xét;
- Kiểm toán viên hành nghề phụ trách hồ sơ kiểm toán có chất lượng không đạt yêu cầu trong năm được xem xét;
- Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề có những hành vi sau:
+ Bị xử phạt hành chính hành vi liên quan đến kiểm toán trong năm xem xét;
+ Giả mạo, khai man hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán;
+ Không giải trình, giải trình không đạt hoặc không cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
+ Không thông báo, báo cáo theo quy định;
+ Bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán trong thời gian chưa quá 24 tháng kể từ ngày bị hủy bỏ;
Nghị định 84/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/7/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về tiêu chuẩn, Điều kiện đối với kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng1. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.
2. Đơn vị có lợi ích công chúng, ngoại trừ tổ chức tín dụng không phải là công ty đại chúng, tổ chức tín dụng không thực hiện niêm yết, chào bán chứng khoán ra công chúng.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xem xét tiêu chuẩn, Điều kiện đối với kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.
Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Tổ chức kiểm toán” là doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. “Tổ chức kiểm toán được chấp thuận” là tổ chức kiểm toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thực hiện kiểm toán các đơn vị có lợi ích công chúng.
3. “Kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận” là kiểm toán viên hành nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thực hiện kiểm toán các đơn vị có lợi ích công chúng.
4. “Kỳ chấp thuận” là kỳ mà tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng, được tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12.
Điều 4. Đơn vị có lợi ích công chúng1. Đơn vị có lợi ích công chúng là các đơn vị được quy định tại Điều 53 Luật kiểm toán độc lập.
2. Đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán, gồm: Công ty đại chúng quy mô lớn theo quy định của pháp luật về chứng khoán, tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ.
3. Đơn vị có lợi ích công chúng khác, gồm:
a) Công ty đại chúng, ngoại trừ các công ty đại chúng quy mô lớn quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (trừ các doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Khoản 2 Điều này);
c) Doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan đến lợi ích của công chúng do tính chất, quy mô hoạt động của đơn vị đó theo quy định của pháp luật.
This Decree deals with eligibility requirements for practicing auditors and auditing firms permitted to provide audit services for public interest entities.
1. Practicing auditors and auditing firms accredited to provide audit services for public interest entities.
2. Public interest entities, excluding credit institutions not being public companies, unlisted credit institutions.
3. Other organizations and individuals involving the evaluation of eligibility requirements for practicing auditors and auditing firms approved to provide audit services for public interest entities.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, these terms below shall be construed as follows:
1. “Auditing firms" means auditing firms and branches of foreign auditing firms lawfully operating in Vietnam.
2. “Accredited auditing firm” means an auditing firm accredited to provide audit services for public interest entities approved by competent authorities.
3. “Accredited practicing auditor” means an auditor accredited to provide audit services for public interest entities approved by competent authorities.
4. “Accreditation period” means a period of time over which an auditing firm or a practicing auditor is approved to provide audit services for public interest entities and expressed as a calendar year from January 1 to December 31.
Article 4. Public interest entities
1. Public interest entities are entities specified in the Article 53 of the Law on Independent Audit.
2. Public interest entities in the securities sector include: Large-scale public companies in accordance with securities law, listed organizations, public companies, securities companies, securities investment companies, funds and asset management companies.
3. Other public interest entities include:
a) Public companies, excluding large-scale public companies prescribed in Clause 2 of this Article;
b) Insurance enterprises, reinsurance enterprises, insurance brokerage enterprises, branches of foreign non-life insurance enterprises (excluding insurance enterprises prescribed in Clause 2 of this Article);
c) Other enterprises and organizations in connection with public interests due to their operation nature and scope as prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực