Chương IV: Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 83/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 03/09/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2014 |
Ngày công báo: | 21/09/2014 | Số công báo: | Từ số 865 đến số 866 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Được tăng giá xăng tối đa 2 lần/tháng
Theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/09/2014 của Chính phủ thay thế Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về kinh doanh xăng dầu, từ ngày 01/11/2014, thời gian giữa 02 lần điều chỉnh giá xăng dầu liên tiếp của thương nhân đầu mối và thương nhân phân phối xăng tối thiểu là 15 ngày đối với trường hợp tăng giá và tối đa là 15 ngày đối với trường hợp giảm giá, thay vì 10 ngày như quy định hiện hành.
Nghị định cũng nhấn mạnh, khi điều chỉnh các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm so với giá cơ sở liền kề trước đó, trong 15 ngày, thương nhân đầu mối phải giảm giá bán lẻ tối thiểu tương ứng giá cơ sở tại thời điểm thương nhân điều chỉnh giá; đồng thời gửi văn bản kê khai giá, quyết định điều chỉnh giá đến cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về mức giá được điều chỉnh. Đặc biệt, không hạn chế mức giảm, khoảng thời gian giữa 02 lần giảm và số lần giảm giá xăng dầu.
Một nội dung đáng chú ý khác là quy định hạn chế về quyền điều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu của thương nhân đầu mối. Theo đó, từ 01/11, thương nhân đầu mối chỉ được tăng giá bán lẻ xăng dầu khi các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trong phạm vi 3% so với giá cơ sở liền kề trước đó (theo quy định cũ là tối đa 7%); nếu giá cơ sở tăng vượt 3% đến 7% so với giá cơ sở liền kề trước đó, thương nhân đầu mối phải gửi văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh giá tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên 7% so với giá cơ sở liền kề trước đó hoặc việc tăng giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính sẽ có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến về biện pháp điều hành cụ thể.
Cũng từ ngày 01/11, thương nhân kinh doanh xăng dầu phải tổ chức kiểm tra định kỳ 06 tháng/lần các cơ sở kinh doanh xăng dầu thuộc hệ thống, bảo đảm tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng xăng dầu.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thương nhân kinh doanh xăng dầu đã được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải làm lại thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.
2. Đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:
a) Thương nhân lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải thực hiện đúng quy định về sở hữu hoặc thuê kho, phương tiện vận tải tại Nghị định này.
b) Trường hợp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân đầu mối hết thời hạn hiệu lực trong thời gian thực hiện lộ trình theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 7 Nghị định này thì thương nhân đầu mối được tiếp tục thuê phương tiện vận tải xăng dầu nội địa của thương nhân đầu mối khác trong thời gian hai (02) năm, thuê kho của thương nhân đầu mối khác trong thời gian ba (03) năm, kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành.
c) Thương nhân đầu mối đang hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép được cấp thì phải thực hiện lộ trình đầu tư cửa hàng bán lẻ xăng dầu, phòng thử nghiệm chất lượng xăng dầu kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; phải hoàn thành lộ trình sở hữu hoặc thuê phương tiện vận tải xăng dầu nội địa của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu trong thời gian hai (02) năm kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành, lộ trình sở hữu hoặc thuê kho của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu trong thời gian ba (03) năm kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành.
3. Đối với thương nhân là tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
Thương nhân là tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hiện đang hoạt động kinh doanh, được tiếp tục hoạt động; trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, phải hoàn thành lộ trình thuê kho, phương tiện vận tải xăng dầu nội địa của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu.
4. Cơ sở kinh doanh xăng dầu khi được đầu tư mới phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
5. Cơ sở kinh doanh xăng dầu hiện có chưa phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thực hiện lộ trình nâng cấp, di dời bảo đảm phù hợp quy hoạch theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đó.
6. Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội, thực tiễn kinh doanh xăng dầu tại Khu vực 3 thuộc địa bàn miền núi, vùng cao theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép thương nhân là hộ kinh doanh, trạm cấp phát xăng dầu thuộc lực lượng vũ trang (quốc phòng, công an) được làm đại lý bán lẻ xăng dầu với quy mô, trang thiết bị phù hợp với điều kiện kinh doanh xăng dầu ở khu vực đó; các điều kiện khác phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014.
2. Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Điều 1 Nghị định số 118/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Những quy định trước đây về quản lý kinh doanh xăng dầu trái với quy định tại Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Chapter IV
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 41. Transitional provisions
1. Petrol and oil traders that have obtained petrol and oil import or export licenses or certificates of eligibility for petrol and oil trading for their petrol and oil retail stations before the effective date of this Decree are not required to carry out procedures to apply for new licenses or certificates.
2. For petrol and oil importers and exporters:
a/ Those compiling dossiers of application for petrol and oil import or export licenses shall strictly comply with the provisions of this Decree on ownership or lease of depots and vehicles;
b/ In case their import or export licenses expire during the period of implementation of the roadmap prescribed in Clauses 3 and 4, Article 7 of this Decree, key traders may continue to rent vehicles from other key traders for domestic petrol and oil transportation for two (2) years and rent depots from other key traders for three (3) years after the effective date of this Decree;
c/ Key traders currently engaged in import or export business under their licenses shall implement their schedules of investment in petrol and oil retail stations and quality testing laboratories from the effective date of this Decree; shall complete schedules of owning vehicles or renting vehicles from petrol and oil service providers for domestic petrol and oil transportation for two (2) years from the effective date of this Decree and schedules of owning depots or renting depots from petrol and oil service providers for three (3) years from the effective date of this Decree.
3. For traders that act as petrol and oil general agents
Traders currently operating as petrol and oil general agents may continue their operation; and shall complete their schedules of renting depots and vehicles from petrol and oil service providers for domestic petrol and oil transportation within one (1) year from the effective date of this Decree.
4. Newly invested petrol and oil trading establishments must be in line with master plans approved by competent authorities under this Decree.
5. Existing petrol and oil trading establishments which are not in line with approved master plans shall implement schedules for upgrading or relocation in accordance with such master plans and regulations on competent state management agencies approving such master plans.
6. Based on the socio-economic conditions and practical petrol and oil trading activities in Zone 3 of mountainous and highland regions as prescribed by law, provincial-level People’s Committees shall permit traders being business households and petrol and oil distribution stations belonging to the armed forces (national defense and public security) to act as petrol and oil retail agents with the scope of operation and equipment suitable to petrol and oil trading conditions in this zone; other conditions must comply this Decree and other relevant legal documents.
Article 42. Effect
1. This Decree takes effect on November 1, 2014.
2. The Government’s Decree No. 84/2009/ND-CP of October 15, 2009, on petrol and oil trading; and Article 1 of the Government’s Decree No. 118/2011/ND-CP of December 16, 2011, amending and supplementing administrative procedures in petrol, oil and liquefied petroleum gas trading, cease to be effective from the effective date of this Decree.
3. All previous provisions on management of petrol and oil trading which are contrary to this Decree are hereby annulled.
Article 43. Organization of implementation
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government- attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees, and related organizations, units and individuals shall implement this Decree.-