Chương 3 Nghị định 80/2007/NĐ-CP: Chính sách hỗ trợ, ưu đãi
Số hiệu: | 80/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/05/2007 | Ngày hiệu lực: | 22/06/2007 |
Ngày công báo: | 07/06/2007 | Số công báo: | Từ số 334 đến số 335 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/03/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, giao quyền sử dụng hoặc sở hữu các kết quả khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước.
2. Được hưởng chế độ miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật kể từ khi có thu nhập chịu thuế với điều kiện: doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trong năm thứ nhất đạt ít nhất là 30% tổng doanh thu, năm thứ hai đạt ít nhất là 50% tổng doanh thu và từ năm thứ ba trở đi đạt ít nhất là 70% tổng doanh thu của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được hưởng quy định ưu đãi nêu trên đối với năm tài chính không đáp ứng được điều kiện đặt ra.
3. Các khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
5. Được hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ và các quỹ khác theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh.
6. Được ưu tiên trong việc sử dụng trang thiết bị nghiên cứu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại các Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước.
7. Được hưởng các dịch vụ tư vấn, đào tạo miễn phí của các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp do các cơ quan nhà nước thành lập.
8. Được Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao và Ủy ban nhân dân các địa phương ưu tiên cho thuê đất, cơ sở hạ tầng với mức giá thấp nhất theo quy định.
1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước để góp vốn vào doanh nghiệp khoa học và công nghệ, giá trị vốn và tài sản này là phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước không được giao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ có thể mua hoặc thuê lại theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ công lập được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao một lần số kinh phí hoạt động thường xuyên tương ứng với thời gian chuyển đổi tổ chức và hoạt động sớm trước thời hạn quy định (tháng 12 năm 2009) để góp vốn vào doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
3. Cán bộ, viên chức thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã được ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ được tiếp tục ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi làm việc tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ và được chuyển xếp lương theo thang, bảng lương của doanh nghiệp với hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất với hệ số lương được hưởng trước khi chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
4. Cơ quan chủ quản của tổ chức khoa học và công nghệ công lập có trách nhiệm giải quyết chế độ, chính sách đối với số cán bộ, viên chức dôi dư không tham gia hoạt động tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo chính sách tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoặc bố trí công tác khác. Kinh phí giải quyết chế độ, chính sách tinh giản biên chế được bố trí trong dự toán chi hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định.
5. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được thực hiện các quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập không trái với quy định tại Luật Doanh nghiệp và quy định tại Nghị định này.
SUPPORT AND PREFERENTIAL POLICIES
Science and technology enterprises are entitled to support and preferential policies according to law and a number of specific support and preferential policies below.
Article 10.- General provisions
1. To be considered and assigned by competent state management agencies the right to use or own state-owned scientific and technological results.
2. To be entitled to enterprise income tax exemption or reduction like enterprises investing in hi-tech parks in accordance with law after taxable incomes are generated provided that turnover from the production of, and dealing in, products and goods created from scientific and technological results accounts for at least 30% in the first year, at least 50% in the second year, and at least 70% from the third year on, of the total turnover of a science and technology enterprise.
Science and technology enterprises are not entitled to the above preferences in the fiscal year in which the prescribed conditions are not met.
3. Reasonable expenses to be subtracted upon calculation of taxable incomes from scientific research and technological development, production, business, service and other activities must comply with the provisions of law.
4. To be entitled to the registration fee exemption upon registration of land use rights or house ownership rights.
5. To be entitled to credit and investment preferences of the Bank for Investment and Development of Vietnam, the Scientific and Technological Development Fund and other funds for execution of production and business investment projects in accordance with law.
6. To be given priority in the use of research equipment for scientific research and technological development activities in national key laboratories, technology incubators, business incubators and scientific and technological research establishments of the State.
7. To enjoy free-of-charge consultancy and training services provided by technology incubators and business incubators set up by state agencies.
8. To be leased land and infrastructure at the lowest lease rates by management boards of industrial parks, export-processing zones, economic zones or hi-tech parks and local People's Committees according to regulations.
Article 11.- Regulations applicable to science and technology enterprises joined by public science and technology organizations
1. Public science and technology organizations are allocated state-owned capital and assets by competent state management agencies for contribution to science and technology enterprises. The value of such capital and assets constitutes a portion of state capital invested in those science and technology enterprises. Science and technology enterprises may purchase or hire state-owned assets not assigned to them according to law.
2. After being granted the science and technology enterprise certificate, a public science and technology organization shall be assigned by a competent state management agency regular funds in a lump sum corresponding to the reorganization duration ahead of the set deadline (December 2009) for contribution to the science and technology enterprise.
3. Public science and technology organizations' officials and employees who have signed indefinite labor contracts may continue signing such contracts when working in science and technology enterprises and their salaries shall be ranked according to the enterprises' salary tables at the salary coefficient equal to or immediately higher than the coefficient applicable before they move to science and technology enterprises.
4. Public science and technology organization-managing agencies shall implement regimes and policies towards redundant officials and employees who do not participate in science and technology enterprises' activities according to the policy of streamlining payrolls in public non-business units or arrange other jobs for those officials and employees. Funds for implementation of payroll streamlining regimes and policies shall be included in annual expenditure estimates of ministries, branches and localities according to regulations.
5. Science and technology enterprises may apply the provisions of the Government's Decree No. 115/2005/ND-CP of September 5, 2005, providing for autonomy and accountability mechanisms applicable to public science and technology organizations, which are not contrary to the Enterprise Law and this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực