Chương 2 Nghị định 80/2007/NĐ-CP: Thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 80/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/05/2007 | Ngày hiệu lực: | 22/06/2007 |
Ngày công báo: | 07/06/2007 | Số công báo: | Từ số 334 đến số 335 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/03/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này (trừ tổ chức khoa học và công nghệ công lập) thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo trình tự sau:
a) Lập hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền;
b) Sau khi được thành lập, doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trình Sở Khoa học và Công nghệ địa phương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để được xem xét, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo trình tự sau:
a) Xây dựng Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Lập hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền;
c) Sau khi được thành lập, doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trình Sở Khoa học và Công nghệ địa phương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để được xem xét, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
1. Xây dựng đề án.
a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập xây dựng Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần;
b) Nội dung đề án cần làm rõ số vốn dưới dạng tiền và tài sản (trụ sở làm việc, nhà xưởng, trang thiết bị nghiên cứu, phương tiện làm việc, diện tích đất được giao quyền sử dụng, kết quả khoa học và công nghệ...) thuộc sở hữu nhà nước đề nghị giao cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập để góp vốn vào doanh nghiệp khoa học và công nghệ; phương án sắp xếp, bố trí lại cán bộ, viên chức và một số nội dung khác theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Phê duyệt đề án.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc.
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể nội dung Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, hướng dẫn việc xây dựng, phê duyệt đề án và xác định cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án.
1. Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này (trừ tổ chức khoa học và công nghệ công lập) bao gồm:
a) Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Dự án sản xuất, kinh doanh.
Nội dung dự án sản xuất, kinh doanh cần thuyết minh rõ các sản phẩm hàng hoá dự kiến sản xuất, kinh doanh hình thành từ các kết quả khoa học và công nghệ, các điều kiện bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh. Kèm theo dự án là các văn bản xác nhận quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp các kết quả khoa học và công nghệ.
2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ của đối tượng là tổ chức khoa học và công nghệ công lập ngoài các văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều này cần có thêm Quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động.
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể nội dung hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hướng dẫn việc thẩm định và cấp, thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
1. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, nơi doanh nghiệp khoa học và công nghệ đặt trụ sở chính là cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp, kiểm tra, xử lý vi phạm và thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ đăng ký và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trường hợp không cấp, trong thời hạn nêu trên, Sở Khoa học và Công nghệ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Doanh nghiệp không phải nộp lệ phí khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
4. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ có giá trị đồng thời là Giấy đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
1. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ là căn cứ để xem xét thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ có hiệu lực kể từ ngày được cấp cho đến khi kết thúc thời gian hưởng chế độ miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
ESTABLISHMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY ENTERPRISES
Article 5.- Order of establishing a science and technology enterprise
1. The subjects defined in Clause 2, Article 1 of this Decree (except public scientific and technological organizations) shall establish a science and technology enterprise in the following order:
a/ Compiling a business registration dossier as specified in the Enterprise Law for enterprise establishment and making the business registration at a competent business registry;
b/ After its establishment, the enterprise shall compile a dossier of registration for science and technology enterprise certification and submit it to the Science and Technology Service of the province or centrally run city where the enterprise is headquartered for consideration and grant of the science and technology enterprise certificate.
2. Public scientific and technological organization shall establish a science and technology enterprise in the following order:
a/ Formulating a scheme on its reorganization into a science and technology enterprise and submit it to a competent state management agency for approval;
b/ Compiling a business registration dossier as specified in the Enterprise Law for enterprise establishment and making the business registration at a competent business registry;
c/ After its establishment, the enterprise shall compile a dossier of registration for science and technology enterprise certification and submit it to the Science and Technology Service of the province or centrally run city where the enterprise is headquartered for consideration and grant of the science and technology enterprise certificate.
Article 6.- Formulation and approval of reorganization schemes
1. Formulation of a scheme
a/ A public science and technology organization shall formulate a scheme on its reorganization into a science and technology enterprise in the form of limited liability company with two or more members or a joint-stock company;
b/ Such a scheme should clearly indicate the state-owned capital amount in money and assets (working offices, workshops, research equipment, working facilities, assigned land area with use right, scientific and technological results, etc.) to be allocated to the public science and technology organization for contribution to the science and technology enterprise; the plan on re-arrangement of officials and employees, and other contents under the guidance of the Ministry of Science and Technology.
2. Approval of a scheme
Heads of state management agencies with the scheme-approving competence shall consider and approve schemes on reorganization of their attached public science and technology organizations.
The Ministry of Science and Technology shall specify contents of schemes on reorganization of public science and technology organizations, guide the formulation and approval of schemes and define state management agencies with the scheme-approving competence.
Article 7.- Dossiers of registration for certification of science and technology enterprises
1. A dossier of registration for certification of a science and technology enterprise, submitted by subjects defined in Clause 2, Article 1 of this Decree (except public science and technology organizations), comprises:
a/ A written application for certification of the science and technology enterprise;
b/ The business registration certificate;
c/ The production and business project.
The production and business project should clearly state to-be-produced and -dealt-in products and goods turned out from scientific and technological results, and production and business assurance conditions, enclosed with written certifications of the lawful right to use or own scientific and technological results.
2. A dossier of registration for certification of a science and technology enterprise, submitted by a public science and technology organization, comprises, apart from the documents specified in Clause 1 of this Article, the competent state management agency's decision approving the reorganization scheme.
The Ministry of Science and Technology shall specify contents of dossiers of registration for certification of science and technology enterprises, guide the evaluation thereof, and grant and revoke science and technology enterprise certificates.
Article 8.- Registration and grant of science and technology enterprise certificates
1. Science and Technology Services of provinces or centrally run cities where science and technology enterprises are headquartered have the competence to consider, grant and revoke science and technology enterprise certificates and inspect and handle violations.
2. Within 30 working days after receiving a valid dossier, the provincial/municipal Science and Technology Service shall consider and evaluate the registration dossier and grant the science and technology enterprise certificate. If refusing to grant such a certificate, it shall, within the above time limit, give a written reply, clearly stating the reasons therefor.
3. Enterprises are not required to pay the registration fee for grant of science and technology enterprise certificates.
4. Science and technology enterprise certificates concurrently serve as scientific and technological activity registration certificates.
Article 9.- Validity of science and technology enterprise certificates
1. Science and technology enterprise certificates serve as a basis for consideration and implementation of support and preferential policies towards science and technology enterprises.
2. A science and technology enterprise certificate is valid from the date of its grant to the end of the enterprise income tax exemption or reduction duration specified in Clause 2, Article 10 of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực