Chương 1 Nghị định 80/2007/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 80/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/05/2007 | Ngày hiệu lực: | 22/06/2007 |
Ngày công báo: | 07/06/2007 | Số công báo: | Từ số 334 đến số 335 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/03/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi điều chỉnh.
Nghị định này quy định về việc thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ và chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Đối tượng áp dụng Nghị định này là tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và có nhu cầu thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Trong đối tượng nêu trên, các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ công lập thực hiện việc chuyển đổi tổ chức, hoạt động để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ được gọi chung là tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định này là doanh nghiệp do đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Khoa học và Công nghệ.
Hoạt động chính của doanh nghiệp khoa học và công nghệ là thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Ngoài các hoạt động này, doanh nghiệp khoa học và công nghệ có thể thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá khác và thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (viết tắt là kết quả khoa học và công nghệ) là cơ sở để xem xét cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Một số yếu tố xác định kết quả khoa học và công nghệ.
Kết quả khoa học và công nghệ là kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (chương trình, đề tài, đề án, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ), kết quả ươm tạo công nghệ; do các đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 1 thực hiện hoặc được chuyển giao từ các cá nhân, tổ chức khác; sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn vốn khác; được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận quyền sử dụng hoặc sở hữu...
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể các yếu tố xác định kết quả khoa học và công nghệ.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân triển khai ứng dụng các kết quả khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh thương mại hoá các sản phẩm hàng hoá là kết quả của hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển thị trường công nghệ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Article 1.- Governing scope and subjects of application
1. Governing scope
This Decree provides for the establishment of science and technology enterprises and the State's support and preferential policies towards science and technology enterprises.
2. Subjects of application
This Decree applies to Vietnamese and foreign organizations and individuals that have the lawful right to own or use scientific research and technological development results and wish to establish science and technology enterprises.
Of the above subjects, public scientific research and technological development organizations and scientific and technological service organizations which are reorganized into science and technology enterprises are collectively referred to as public science and technology organizations.
Article 2.- Science and technology enterprises
Science and technology enterprises specified in this Decree are enterprises established by subjects defined in Clause 2, Article 1 of this Decree and managed and operating under the Enterprise Law and the Science and Technology Law.
Major activities of science and technology enterprises are to produce and deal in products and goods turned out from scientific research and technological development results and from the performance of scientific and technological tasks. Apart from these activities, science and technology enterprises may produce and deal in other products and goods and provide other services in accordance with law.
Article 3.- Scientific research and technological development results
1. Scientific research and technological development results (referred to as scientific and technological results for short) serve as a basis for consideration and grant of science and technology enterprise certificates.
2. Elements for determination of scientific and technological results
Scientific and technological results mean the outcomes of performance of scientific and technological tasks (scientific research and technological development programs, subjects, schemes and projects), technology incubation results, which are performed by subjects defined in Clause 2, Article 1, or are transferred from other individuals or organizations; use of state budget capital or capital of other sources; or competent state management agencies' certification of the right to use or own those results, etc.
The Ministry of Science and Technology shall guide in detail elements for determination of scientific and technological results.
Article 4.- Purposes of establishment of science and technology enterprises
To create favorable conditions for organizations and individuals to apply scientific and technological results to production and business; to step up commercialization of products and goods being results of scientific and technological activities; and to develop the technology market, contributing to national socio-economic development.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực