Số hiệu: | 77/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/10/2019 | Ngày hiệu lực: | 25/11/2019 |
Ngày công báo: | 20/10/2019 | Số công báo: | Từ số 831 đến số 832 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Ngày 10/10/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác.
Theo đó, tổ hợp tác do từ 02 cá nhân, pháp nhân trở lên tự nguyện thành lập, cùng góp tài sản, công sức để làm những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và chịu trách nhiệm.
(Hiện hành theo quy định tại Nghị định 151/2007/NĐ-CP tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác của từ 03 cá nhân trở lên, không có đối tượng pháp nhân như quy định mới).
Tổ chức trở thành thành viên tổ hợp tác khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Tổ chức là pháp nhân Việt Nam, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có năng lực pháp luật phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của tổ hợp tác.
- Tự nguyện gia nhập và chấp thuận nội dung hợp đồng hợp tác.
- Cam kết đóng góp tài sản, công sức theo quy định của hợp đồng hợp tác.
- Điều kiện khác theo quy định của hợp đồng hợp tác.
Nghị định 77/2019/NĐ-CP thay thế Nghị định 151/2007/NĐ-CP và chính thức có hiệu lực từ ngày 25/11/2019.
Chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của tổ hợp tác và quản lý nhà nước về tổ hợp tác được thực hiện như sau:
1. Một năm một lần trước ngày 16 tháng 12 hàng năm, tổ hợp tác báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của tổ hợp tác tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác hoạt động theo Mẫu 1.04. Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác của năm trước đó trên địa bàn xã, lồng ghép với báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã (nếu có) với Ủy ban nhân dân cấp huyện theo mẫu quy định tại Mẫu II.02.
3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác của năm trước đó trên địa bàn huyện, lồng ghép với báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã (nếu có) với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo mẫu quy định tại Mẫu II.02.
4. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác của năm trước đó trên địa bàn tỉnh, lồng ghép với báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã (nếu có) với Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo mẫu quy định tại Mẫu II.02.
5. Định kỳ hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình tổ hợp tác trên phạm vi cả nước, lồng ghép với báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã (nếu có) và tình hình thực hiện chế độ báo cáo tình hình tổ hợp tác của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Nghị định này.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách thúc đẩy phát triển cho tổ hợp tác trong chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, phù hợp với quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2019 và thay thế Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực