Chương III Nghị định 77/2017/NĐ-CP: Hoạt động của người, phương tiện tại cửa khẩu cảng
Số hiệu: | 77/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 03/07/2017 | Ngày hiệu lực: | 20/08/2017 |
Ngày công báo: | 17/07/2017 | Số công báo: | Từ số 495 đến số 496 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sẽ áp dụng thủ tục biên phòng điện tử tại cửa khẩu cảng
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng.
Theo đó, thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử sẽ áp dụng đối với một số đối tượng sau:
+ Tàu thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh.
+ Tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảnh.
+ Thuyền viên nước ngoài đi trên tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảnh.
+ Tàu thuyền được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép hoặc có văn bản cho phép đến cảng.
+ Tàu cá Việt Nam, thuyền viên Việt Nam trong trường hợp Bộ đội Biên phòng và các cơ quan quản lý chuyên ngành đáp ứng được cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và yêu cầu quản lý nghiệp vụ chuyên ngành.
Việc thực hiện thủ tục biên phòng thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia gặp sự cố thì thực hiện theo:
- Cách thức điện tử thông qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển; hoặc
- Cách thức thủ công.
Xem nội dung cụ thể tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 20/8/2017).
Văn bản tiếng việt
1. Người Việt Nam xuống tàu thuyền nước ngoài, trừ cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thực hiện nhiệm vụ, nhân viên y tế xuống tàu thuyền nước ngoài để cấp cứu cho thuyền viên, hành khách; người nước ngoài xuống tàu thuyền nước ngoài, tàu thuyền Việt Nam để làm việc, thực hiện các hoạt động trong thời gian tàu thuyền neo đậu tại cửa khẩu cảng phải có giấy phép do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp theo quy định tại các Điều 24, 25 Nghị định này và phải chấp hành sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng.
2. Người nước ngoài đến làm việc, hoạt động tại cửa khẩu cảng
a) Phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
b) Phải chấp hành sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng và các lực lượng chức năng liên quan;
c) Chậm nhất 12 giờ, trước khi người nước ngoài đến làm việc, hoạt động tại cảng, cơ quan, doanh nghiệp đón tiếp phải thông báo bằng văn bản cho Biên phòng cửa khẩu cảng về họ tên, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức người nước ngoài làm việc; thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc làm việc, nội dung công việc, nơi làm việc tại cửa khẩu cảng.
3. Người Việt Nam, người nước ngoài không được phép xuống, rời tàu thuyền trước và trong khi tàu thuyền làm thủ tục nhập cảnh, chuyển cảng đến, trong và sau khi tàu thuyền làm thủ tục xuất cảnh, chuyển cảng đi, trừ cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, hoa tiêu, người làm thủ tục đang thực hiện nhiệm vụ, nhân viên y tế xuống tàu khám, chữa bệnh cho thuyền viên, hành khách.
4. Đối với tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, ngay sau khi tàu thuyền neo đậu an toàn tại cảng, người Việt Nam, người nước ngoài có liên quan được phép xuống, rời tàu thuyền để thực hiện các hoạt động phục vụ bốc dỡ hàng hóa và các hoạt động theo chương trình, kế hoạch cho đến khi tàu thuyền rời cảng.
5. Thuyền viên, hành khách không đủ điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam, không được phép rời tàu thuyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 28 Nghị định này.
Thuyền trưởng có trách nhiệm quản lý những thuyền viên, hành khách này tại tàu cho đến khi tàu thuyền rời khỏi vùng biển Việt Nam.
1. Trước khi tàu thuyền đến cảng, người làm thủ tục phải thông báo cho Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu thuyền đến về số lượng, tình trạng sức khỏe của thuyền viên, hành khách phải đi cấp cứu; thời gian tàu thuyền đến cảng, vị trí neo đậu tại cảng.
2. Sau khi đưa thuyền viên, hành khách đi cấp cứu, người làm thủ tục phải đến Biên phòng cửa khẩu cảng khai báo đầy đủ thông tin về thuyền viên, hành khách để làm thủ tục nhập cảnh, chuyển cảng đến cho thuyền viên, hành khách theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp thuyền viên, hành khách ra viện không trở lại tàu thuyền, có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác, trước khi tàu thuyền rời cảng, thuyền trưởng phải có văn bản đề nghị cho thuyền viên, hành khách xuất cảnh qua cửa khẩu khác và xuất trình giấy ra viện hoặc giấy chuyển viện của thuyền viên, hành khách cho Biên phòng cửa khẩu cảng để làm thủ tục xuất cảnh qua cửa khẩu khác cho thuyền viên, hành khách theo quy định.
4. Trường hợp thuyền viên nước ngoài phải đưa đi cấp cứu tại các cơ sở y tế ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu, sau khi đưa thuyền viên đi cấp cứu, người làm thủ tục phải đến Biên phòng cửa khẩu cảng để làm thủ tục đề nghị cấp thị thực cho thuyền viên không thuộc diện được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam,
1. Sau khi đưa thuyền viên, hành khách đi cấp cứu, thuyền trưởng phải có văn bản gồm các nội dung sau đây gửi Biên phòng cửa khẩu cảng:
a) Khai báo đầy đủ thông tin, tình trạng sức khỏe của thuyền viên, hành khách;
b) Cam kết chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến chữa bệnh cho thuyền viên, hành khách, giám sát của các cơ quan chức năng Việt Nam và chi phí cho hoạt động rời khỏi lãnh thổ Việt Nam của thuyền viên, hành khách sau khi ra viện.
2. Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận văn bản của thuyền trưởng, lập hồ sơ vụ việc, không làm thủ tục nhập cảnh đối với thuyền viên, hành khách; thông báo cho các cơ quan chức năng liên quan; cử cán bộ thực hiện giám sát trong thời gian thuyền viên, hành khách chữa bệnh.
3. Trong thời gian chữa bệnh, thuyền viên, hành khách không được tự ý rời khỏi cơ sở y tế nơi chữa bệnh và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng.
4. Khi ra viện, thuyền viên, hành khách bị buộc xuất cảnh
a) Trường hợp tàu thuyền chưa xuất cảnh, Biên phòng cửa khẩu cảng phối hợp với người làm thủ tục đưa thuyền viên, hành khách trở lại tàu thuyền để xuất cảnh theo tàu;
b) Trường hợp tàu thuyền đã xuất cảnh, thuyền viên, hành khách bị buộc xuất cảnh qua cửa khẩu khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Trong thời gian tàu thuyền neo đậu tại cửa khẩu cảng, hằng ngày, thuyền viên nước ngoài được phép đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu đến 24 giờ, không phải đề nghị cấp thị thực, nhưng phải có Giấy phép đi bờ của thuyền viên do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
2. Thuyền viên được phép đi bờ sau khi tàu thuyền đã hoàn thành thủ tục nhập cảnh, chuyển cảng đến và phải trở về tàu trước khi tàu thuyền làm thủ tục xuất cảnh, chuyển cảng đi.
Riêng đối với tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, thuyền viên được phép đi bờ ngay sau khi tàu thuyền neo đậu an toàn tại cảng.
Thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm trong trường hợp thủ tục xuất cảnh, chuyển cảng đi bị chậm trễ do thuyền viên đi bờ chưa trở về tàu.
3. Thuyền viên đi bờ hoặc xuất cảnh qua các cửa khẩu khác
a) Khi đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu:
Thuyền viên phải mang theo Giấy phép đi bờ của thuyền viên và giấy tờ tùy thân đã khai báo, xuất trình khi làm thủ tục nhập cảnh; chấp hành hướng dẫn và chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng; tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan.
Thuyền viên nghỉ qua đêm trên bờ phải có đơn đề nghị của thuyền trưởng và được Biên phòng cửa khẩu cảng cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;
b) Khi đi bờ ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu hoặc xuất cảnh qua cửa khẩu khác:
Thuyền viên phải có thị thực, trừ trường hợp mang hộ chiếu thuộc diện được miễn thị thực Việt Nam và tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh. Biên phòng cửa khẩu cảng cấp thị thực theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Trường hợp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên hết giá trị sử dụng hoặc không có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, thuyền viên được sử dụng số thuyền viên để nhập cảnh, xuất cảnh.
4. Thuyền viên đi bờ có hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Tàu thuyền Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh; tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng phải được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và qua đúng cửa khẩu, luồng hàng hải, tuyến quá cảnh, khu vực quá cảnh.
2. Phương tiện Việt Nam và nước ngoài, trừ phương tiện của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, hoa tiêu, phương tiện lai dắt đang thực hiện nhiệm vụ, không được cập mạn tàu thuyền trước và trong khi tàu thuyền đó làm thủ tục nhập cảnh, chuyển cảng đến, trong và sau khi tàu thuyền làm thủ tục xuất cảnh, chuyển cảng đi.
Đối với tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, ngay sau khi tàu thuyền neo đậu an toàn tại cảng, phương tiện Việt Nam, nước ngoài có liên quan được phép cập mạn tàu thuyền để thực hiện các hoạt động phục vụ bốc dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch cho đến khi tàu thuyền đó rời cảng.
3. Các loại phương tiện khác ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng phải chấp hành các quy định của Nghị định này, các quy định của pháp luật có liên quan; chịu sự kiểm soát, kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng và các lực lượng chức năng.
1. Tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa đến, rời cửa khẩu cảng
a) Tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa phải làm thủ tục đến, rời cảng theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải và chịu sự kiểm soát, kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng trong thời gian neo đậu tại cửa khẩu cảng;
b) Phương tiện thủy nội địa phải đăng ký đến, đi và chịu sự kiểm soát, kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng trong thời gian neo đậu tại cửa khẩu cảng.
2. Trong quá trình đi, đến, hoạt động tại cửa khẩu cảng, thuyền trưởng tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa phải cung cấp cho Biên phòng cửa khẩu cảng thông tin về phương tiện, hàng hóa, các thông tin khác có liên quan đến an ninh, trật tự khi có yêu cầu.
3. Địa điểm làm thủ tục, đăng ký đến, đi
Tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa.
4. Thời hạn làm thủ tục, đăng ký đến, đi
a) Đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải;
b) Đối với phương tiện thủy nội địa:
Chậm nhất 02 giờ, sau khi phương tiện thủy nội địa neo đậu an toàn tại cầu cảng; chậm nhất 04 giờ, sau khi phương tiện thủy nội địa neo đậu an toàn tại các vị trí khác trong vùng nước cảng, thuyền trưởng hoặc chủ tàu, người được ủy quyền (sau đây viết chung là người đăng ký) phải đăng ký đến cho phương tiện thủy nội địa đến cảng.
Chậm nhất 01 giờ, trước khi phương tiện thủy nội địa dự kiến rời cửa khẩu cảng, người đăng ký phải đăng ký đi cho phương tiện thủy nội địa rời cảng.
Chậm nhất 30 phút, từ khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ mà người đăng ký nộp và xuất trình theo quy định tại khoản 5 Điều này, Biên phòng cửa khẩu cảng phải hoàn thành đăng ký đến, đi cho phương tiện thủy nội địa và trả lại 01 bản khai các loại giấy tờ có đóng dấu kiểm soát đến, đi mà người đăng ký đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
5. Các loại giấy tờ người làm thủ tục, người đăng ký phải nộp và xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng khi làm thủ tục, đăng ký đến, đi cho tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa
a) Giấy tờ phải nộp:
Đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải.
Đối với phương tiện thủy nội địa: 02 bản chính Danh sách thuyền viên, 02 bản chính Danh sách hành khách (nếu có);
b) Giấy tờ phải xuất trình:
Đối với thuyền viên: Sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên.
Đối với hành khách (nếu có): Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.
6. Khi thực hiện thủ tục, đăng ký, kiểm tra, giám sát đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa, Biên phòng cửa khẩu cảng được kiểm tra:
a) Sổ nhật ký hành trình;
b) Giấy tờ liên quan đến hàng hóa nếu có hàng hóa trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa, bao gồm: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa; hợp đồng mua bán hàng hóa và hóa đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; giấy phép vận chuyển của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đối với các loại hàng hóa vận chuyển có điều kiện;
c) Người làm thủ tục, người đăng ký có trách nhiệm xuất trình các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b khoản này khi Biên phòng cửa khẩu cảng yêu cầu.
7. Đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa làm thủ tục, đăng ký đến, đi bằng cách thức điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định của Cơ chế một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, người đăng ký không phải nộp các loại giấy tờ quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, chỉ xuất trình các loại giấy tờ quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
8. Trong quá trình đăng ký, kiểm soát, kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định thông tin khai báo về phương tiện, thuyền viên, hành khách, hàng hóa không đầy đủ, không chính xác, Đồn trưởng đồn Biên phòng cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng ra quyết định kiểm tra trực tiếp tại phương tiện và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
1. Vì lý do quốc phòng, an ninh, các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội hoặc vì lý do đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc vì lý do khẩn cấp khác, tàu thuyền nước ngoài có thể bị từ chối hoặc tạm hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; tàu thuyền Việt Nam có thể bị tạm hoãn xuất cảnh qua cửa khẩu cảng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng quyết định từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh phải có văn bản nêu rõ lý do gửi Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa nơi tàu thuyền làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
3. Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm gửi văn bản thông báo từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng và chủ tàu hoặc thuyền trưởng.
1. Chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh đối với thuyền viên, hành khách nước ngoài thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 22, 28, 29 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014.
2. Tạm hoãn xuất cảnh đối với thuyền viên, hành khách Việt Nam thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 22 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
ACTIVITIES OF PEOPLE AND OPERATION OF VEHICLES AT PORT CHECKPOINTS
Section 1. ACTIVITIES OF VIETNAMESE PEOPLE AND FOREIGNERS AT PORT CHECKPOINTS
Article 26. Vietnamese people and foreigners working at port checkpoints
1. Vietnamese people disembarking from the foreign vessel, except for officials and employees perform their duties at state authorities responsible for port management, medical officers disembarking from the foreign vessel to give first aid to seamen or passengers; foreigners disembarking from the foreign or Vietnamese vessel to work or carry out activities while the vessel is anchored at the port checkpoint shall have their disembarkation cards granted by the port border guard according to provisions of Article 24 and Article 25 herein and comply with the inspection and supervision carried out by the port border guard.
2. Duties of foreigners working at the port checkpoint:
a) The foreigner working at the port checkpoint shall have the passport or international travel document;
b) The foreigner working at the port checkpoint shall comply with inspection and supervision carried out by the border guard, state authorities responsible for port management and relevant law enforcement forces;
c) Within 12 hours before the foreigner coming to work at the port, the authority or enterprise responsible for welcoming such foreigner shall send a written notification to the port border guard of the full name, nationality, number of passport or international travel document; name and address of the foreigner's workplace; start date and end date of work term, details and place of work of the foreigner at the port checkpoint.
3. Vietnamese people and foreigners are not permitted to leave or disembark from the vessel before and while the vessel is being carried out entry procedures or procedures for entering a Vietnamese port checkpoint from another, while and after the vessel is being carried out exit procedures or procedures for departing from a Vietnamese port checkpoint for another, except for officials and employees working for state authorities responsible for port management, pilots, officers performing their duties on carrying out procedures, medical officers disembarking from the vessel to provide medical treatment and examination for seamen and passengers.
4. For the vessel following electronic border guard procedures, right after the vessel is securely anchored at the port, relevant Vietnamese people or foreigners shall be entitled to leave or disembark from the vessel to carry out material handling and activities on schedule until the vessel leaves the port.
5. Seamen and passengers not eligible to enter Vietnam according to regulations of Vietnam law shall not be allowed to leave the vessel, apart from the violations prescribed in Article 28 herein.
The shipmaster shall manage such seamen and passengers on board until the vessel leaves the territorial waters of Vietnam.
Article 27. On-board seamen and passengers that have not carried out entry procedures or procedures for entering a Vietnamese port checkpoint from another and have been given first aid at health facilities of Vietnam
1. Before the vessel arrives at the port, the applicant shall inform the port border guard at the arrival port of the number and health status of seamen or passengers that need providing first aid; the arrival time of the vessel and the location where the vessel is anchored at the port.
2. After bringing seamen or passengers to a health facility, the applicant shall go to see the port border guard to declare all information about them to follow entry procedures or procedures for entering a Vietnamese port checkpoint from another for them according to provisions stated herein and regulations of relevant law.
3. In the cases where seamen or passengers discharge from the health facility without returning to the vessel and wish to leave for another port checkpoint, before the vessel leaves the port, the shipmaster shall make a written request for seamen or passengers to leave for another port checkpoint and present their hospital discharge papers or hospital transfer papers to the port border guard in order to carry out exit procedures for them.
4. In the cases where a foreign seaman has been brought to receive first aid at the health facility outside the province where the vessel is anchored, after bringing such seaman to the health facility, the applicant shall go to see the port border guard in carry out procedures for issuance of the visa to the seaman that is not subject to the exemption from the Vietnamese visas.
Article 28. Foreign seamen and passengers that are not eligible to enter Vietnam according to regulations of Vietnam law and have to receive first aid at health facilities of Vietnam
1. After bringing seamen/passengers to the health facility, the shipmaster shall make and send documents with the following details to the port border guard:
a) Declaration on all information and health status of seamen/passengers;
b) Commitment to cover all costs related to medical treatment provided to seamen/passengers, cost of supervision carried out by Vietnamese law enforcement forces and cost of leaving Vietnam after the seamen/passengers discharge from the health facility.
2. The port border guard shall receive documents sent by the shipmaster, make a dossier and shall not carry out entry procedures for seamen/passengers; report to law enforcement forces; appoint officials to carry out supervision while seamen/passengers are being provided with medical treatment.
3. During the medical treatment, seamen/passengers shall not be entitled to leave the health facility and shall create favorable conditions for the port border guard to carry out inspection and supervision.
4. Seamen/passengers enforced to leave after the discharge from the health facility
a) If the vessel has not left, the port border guard shall cooperate with the applicant in assisting seamen/passengers to come back to the vessel and leave with the vessel;
b) If the vessel has left, seamen/passengers shall be enforced to leave for another port checkpoint according regulations of Vietnam law.
Article 29. Foreign seamen going ashore
1. While the vessel is being anchored at the port checkpoint, everyday, the foreign seaman shall be entitled to go ashore within the province where the vessel is anchored until 12 a.m., shall be exempted from the visa but shall hold the shore pass granted by the port border guard in accordance with provisions of Article 23 herein.
2. The seaman shall be eligible to go ashore after the vessel has been carried out entry procedures or procedures for entering a Vietnamese port checkpoint from another and shall return to the vessel before it is carried out exit procedures or procedures for departing from a Vietnamese port checkpoint for another.
The seaman shall be entitled to go ashore after the vessel is securely anchored at the port if the vessel has been carried out electronic border guard procedures.
The shipmaster shall be responsible for late exit procedures or procedures for departing from a Vietnamese port checkpoint for another because the seaman has gone ashore and has not returned to the vessel.
3. The seaman going ashore or leaving for another checkpoint
a) When going ashore within the province where the vessel is anchored:
The seaman shall hold the shore pass and identity documents that he/she declared and present them while following entry procedures; comply with guidelines and create favorable conditions for inspection and supervision carried out by the port border guard; abide by regulations of relevant Vietnam law.
The seaman staying overnight onshore shall obtain a written approval made by the shipmaster and have the shore pass granted by the port border guard according to provisions of Article 25 herein;
b) When going ashore beyond the province where the vessel is anchored or the vessel leaves for another checkpoint:
The seaman shall hold the visa unless he/she is holding the passport subject to exemption from Vietnamese visas and shall comply with regulations of law on immigration. The port border guard shall grant visas according to provisions of Article 22 herein.
If the passport or international travel document of the seaman expires or the seaman has no passport or international travel document, he/she shall utilize the number of seamen to immigrate.
4. The seaman going ashore commits any violation shall be imposed penalties according to regulations of Vietnam law.
Section 2. OPERATION OF VEHICLES AT PORT CHECKPOINTS
Article 30. Vessels and other vehicles operating at port checkpoints
1. Vietnamese vessels entering or leaving; foreign vessels entering, leaving, transiting or port-transferring shall be granted permission by a competent authority of Vietnam and shall pass through the right checkpoints, maritime flows, transit routes and transit areas.
2. Vietnamese and foreign vehicles, apart from vehicles of state authorities responsible for port management and pilots performing their duties, shall not be anchored to vessels before and while such vessels are being carried out entry procedures or procedures for entering one Vietnamese port checkpoint from another, while and after such vessels are carried out exit procedures or procedures for departing from a Vietnamese port checkpoint for another.
For the vessel following electronic border guard procedures, right after the vessel is securely anchored at the port, relevant Vietnamese or foreign vehicles shall be entitled to anchor to another vessel to carry out material handling and activities on schedule until the vessel leaves the port.
3. Other vehicles entering, leaving or operating at the port checkpoint shall be subject to provisions of this Decree and regulations of relevant law; create favorable conditions for inspection and supervision carried out by the port border guard and law enforcement forces.
Article 31. Vietnamese vessels operating inland and inland waterway vehicles arriving or leaving port checkpoints
1. Vietnamese vessels operating inland and inland waterway vehicles arriving or leaving the port checkpoint
a) Vietnamese vessels operating inland shall follow entry or exit procedures according to regulations of law on the management of maritime activities and facilitate inspection and supervision carried out by the port border guard while they are being anchored at the port checkpoint;
b) Inland waterway vehicles shall register when they leave and arrive and facilitate inspection and supervision carried out by the port border guard while they are being anchored at the port checkpoint.
2. In the course of leaving, arriving or operating at the port checkpoint, shipmasters of Vietnamese vessels operating inland and inland waterway vehicles shall provide the port border guard with information about vehicles, goods and other information relevant to national security if required.
3. Procedures and registration of arriving and leaving of vessels shall be carried out at the head office or representative office of the provincial Maritime Administration Authority or Inland Waterway Port Authority.
4. Time limit for carrying out procedures and registration of leaving or arriving of vessels
a) In case of the Vietnamese vessel operating inland: The time limit shall be subject to regulations of law on management of maritime activities;
b) In case of inland waterway vehicles:
Within 2 hours after the inland waterway vehicle is securely anchored at the wharf; within 4 hours after the inland waterway vehicle is securely anchored at another location in the waters of the port, the shipmaster, shipowner or a person authorized (hereinafter referred to as "declarant”) shall apply for registration of inland waterway vehicles arriving at the port.
Within an hour before the inland waterway vehicle is planned to leave the port checkpoint, the declarant shall apply for registration of inland waterway vehicles leaving the port.
Within 30 minutes from the time all required documents submitted or presented by the declarant according to provisions of Clause 5 this Article are received, the port border guard shall complete registration of inland waterway vehicles arriving or leaving the port and shall return a declaration of all documents having stamps affixed that the declarant has submitted according to provision of Point a Clause 5 this Article.
5. Documents submitted and presented by the applicant or declarant to the port border guard while following procedures for leaving or arrival registration for Vietnamese vessels operating inland and inland waterway vehicles
a) Documents required submitting:
In case of the Vietnamese vessel operating inland: documents shall be subject to regulations of law on management of maritime activities.
In case of the inland waterway vehicle: 2 originals of the list of seamen and 2 originals of the list of passengers (if any);
b) Documents required presenting:
For the seaman: The seaman’s book or seaman’s passport.
For the passenger (if any): The passport or international travel document or identification card.
6. While following procedures for registration or carrying out inpsection and supervision of the Vietnamese vessel operating inland and inland waterway vehicle, the port border guard shall be entitled to check:
a) The logbook;
b) Documents related to cargoes if there is any cargo on the Vietnamese vessel operating inland and inland waterway vehicle, including an agreement on cargo transport; agreement on purchase of cargoes and a value-added tax invoice or delivery order; permit for transport granted by a competent state authority towards conditional transported cargoes;
c) The applicant and declarant shall present documents specified in Points a and b this Clause if required by the port border guard.
7. For the Vietnamese vessel operating inland and inland waterway vehicle, procedures and registration of leaving and arrival shall be carried out through the national single-window system according to regulations on the national single-window system or the website of seaport border guard procedures, the declarant shall not submit the document specified in Point a Clause 5 this Article and shall only present the document specified in Point b Clause 5 this Article.
8. In the course of registration, control, inspection and supervision, if the violation committed by the Vietnamese vessel operating inland and inland waterway vehicle is found or there is proof of wrong information about declaration on the vehicle, seamen, passenger or cargoes, the leader of port border guard station or head of port border guard headquarters shall issue a decision on conducting direct inspections of the vehicle and take responsibility for its decision.
Section 3. DENIAL, DELAY AND NOT GRANTING PERMISSION TO ENTER, LEAVE OR TRANSIT AT PORT CHECKPOINTS
Article 32. Denial or delay in entry, leaving or transit of vessels
1. For the purposes of national security, social economics, maritime security, response to environmental pollution or epidemic, due to violations or other emergency reasons, foreign vessels may be denied or delayed entering, leaving or transiting; Vietnamese vessels may be delayed leaving the port checkpoint.
2. State authorities responsible for port management shall make decide whether to deny entering/leaving or delay entering/leaving/transiting and shall make a written explanation and send it to the provincial Maritime Administration Authority or Inland Waterway Port Authority where vessels following entry/leaving/transit procedures and take responsibility for its decision.
3. The provincial Maritime Administration Authority or Inland Waterway Port Authority shall report the denial of entry/transit or delay of entry/leaving/transit to other state authorities responsible for port management and shipowners or shipmasters.
Article 33. Not granting permission to enter, delay of leaving towards seamen or passengers passing through port checkpoints
1. The act of not granting permission to enter or delay of leaving towards foreign seamen and passengers shall be subject to provisions of Articles 21, 22, 28 and 29 of the Law on Immigration, transit and residence of foreigners in Vietnam dated June 16, 2014.
2. Delay of leaving towards Vietnamese seaman and passengers shall comply with provisions of Articles 21 and 22 of the Government’s Decree No. 136/2007/ND-CP dated August 17, 2007 on immigration of Vietnamese citizens.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực