Chương I Nghị định 77/2017/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 77/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 03/07/2017 | Ngày hiệu lực: | 20/08/2017 |
Ngày công báo: | 17/07/2017 | Số công báo: | Từ số 495 đến số 496 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sẽ áp dụng thủ tục biên phòng điện tử tại cửa khẩu cảng
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng.
Theo đó, thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử sẽ áp dụng đối với một số đối tượng sau:
+ Tàu thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh.
+ Tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảnh.
+ Thuyền viên nước ngoài đi trên tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảnh.
+ Tàu thuyền được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép hoặc có văn bản cho phép đến cảng.
+ Tàu cá Việt Nam, thuyền viên Việt Nam trong trường hợp Bộ đội Biên phòng và các cơ quan quản lý chuyên ngành đáp ứng được cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và yêu cầu quản lý nghiệp vụ chuyên ngành.
Việc thực hiện thủ tục biên phòng thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia gặp sự cố thì thực hiện theo:
- Cách thức điện tử thông qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển; hoặc
- Cách thức thủ công.
Xem nội dung cụ thể tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 20/8/2017).
Văn bản tiếng việt
1. Nghị định này quy định:
a) Thủ tục biên phòng; kiểm tra, giám sát biên phòng; cấp thị thực, Giấy phép đi bờ của thuyền viên, Giấy phép xuống tàu và Giấy phép do Bộ đội Biên phòng cấp tại cửa khẩu cảng;
b) Quản lý hoạt động liên quan đến an ninh, trật tự của người Việt Nam, người nước ngoài, tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài (sau đây viết chung là tàu thuyền nước ngoài) và các loại phương tiện khác của Việt Nam, nước ngoài tại cửa khẩu cảng;
c) Trách nhiệm của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có cửa khẩu cảng, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng; lực lượng chức năng, chính quyền địa phương và doanh nghiệp cảng trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng.
2. Cảng quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
3. Trường hợp cảng quân sự phục vụ mục đích thương mại thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, tàu thuyền và các loại phương tiện khác của Việt Nam, nước ngoài ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng.
2. Nghị định này không áp dụng đối với tàu quân sự nước ngoài đến nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tàu thuyền và các phương tiện khác của Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân Việt Nam đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại cửa khẩu cảng.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cửa khẩu cảng bao gồm cửa khẩu cảng biển và cửa khẩu cảng thủy nội địa:
a) Cửa khẩu cảng biển là phạm vi cảng biển, bến cảng, cầu cảng; cảng dầu khí ngoài khơi do Bộ Giao thông vận tải hoặc Cục Hàng hải Việt Nam công bố mở theo thẩm quyền được pháp luật quy định cho tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện hoạt động khác.
Cửa khẩu cảng biển bao gồm cả cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa, cảng cá nằm trong vùng nước cảng biển.
b) Cửa khẩu cảng thủy nội địa là phạm vi cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải công bố mở theo thẩm quyền được pháp luật quy định cho tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện hoạt động khác.
Cửa khẩu cảng thủy nội địa bao gồm cả bến thủy nội địa có vùng nước trước cầu cảng thuộc vùng nước cửa khẩu cảng thủy nội địa.
2. Tàu thuyền nhập cảnh là tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài từ vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam vào vùng biển Việt Nam qua biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam, trừ trường hợp đi qua không gây hại quy định tại Điều 23 Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012.
3. Tàu thuyền xuất cảnh là tàu thuyền Việt Nam rời khỏi vùng biển Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài rời khỏi biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam, trừ trường hợp đi qua không gây hại quy định tại Điều 23 Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012.
4. Tàu thuyền quá cảnh là tàu thuyền nước ngoài đi qua, lưu lại khu vực biên giới biển Việt Nam để đi nước thứ ba, trừ trường hợp đi qua không gây hại quy định tại Điều 23 Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012; tàu thuyền đi theo tuyến quá cảnh quy định tại Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về vận tải đường thủy.
5. Tàu thuyền chuyển cảng là tàu thuyền nước ngoài, tàu thuyền Việt Nam có thuyền viên nước ngoài, hành khách nước ngoài đi trên tàu thuyền đã làm thủ tục nhập cảnh tại một cửa khẩu cảng của Việt Nam và sau đó di chuyển đến một cửa khẩu cảng khác của Việt Nam.
6. Biên phòng cửa khẩu cảng là các đơn vị trực thuộc Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng và đồn Biên phòng cửa khẩu cảng.
7. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng bao gồm Biên phòng cửa khẩu cảng, Hải quan cửa khẩu cảng, Cảng vụ hàng hải tại cửa khẩu cảng biển, Cảng vụ đường thủy nội địa tại cửa khẩu cảng thủy nội địa, Kiểm dịch y tế quốc tế, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật.
8. Thủ tục biên phòng tại cửa khẩu cảng là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ, yêu cầu, điều kiện người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng phải thực hiện để giải quyết cho người, tàu thuyền Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh; người, tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng tại cửa khẩu cảng.
Thủ tục biên phòng tại cửa khẩu cảng bao gồm thủ tục nhập cảnh, thủ tục xuất cảnh, thủ tục quá cảnh, thủ tục chuyển cảng đi và thủ tục chuyển cảng đến.
9. Thủ tục biên phòng thực hiện theo cách thức điện tử là việc người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên phòng thông qua các bản khai điện tử.
10. Thủ tục biên phòng thực hiện theo cách thức thủ công là việc người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên phòng thông qua các bản khai giấy.
11. Kiểm tra, giám sát biên phòng tại cửa khẩu cảng là việc Bộ đội Biên phòng tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để xem xét, đánh giá, xác định tính hợp lệ, hợp pháp của các loại giấy tờ và hoạt động của người, phương tiện ra, vào cửa khẩu cảng để duy trì pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật tại cửa khẩu cảng.
12. Giấy phép quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định này là loại giấy tờ do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp, cho phép người Việt Nam, người nước ngoài được xuống tàu thuyền nước ngoài, người nước ngoài được xuống tàu thuyền Việt Nam neo đậu tại cảng thực hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, thăm quan; người Việt Nam, người nước ngoài điều khiển phương tiện cập mạn tàu thuyền nước ngoài; thuyền viên nước ngoài được nghỉ qua đêm trên bờ hoặc xuống các tàu thuyền khác đang neo đậu tại cảng.
13. Người trốn trên tàu là người bí mật ẩn nấp ở trong tàu thuyền hoặc hàng hóa được xếp xuống tàu mà không được phép của chủ tàu, thuyền trưởng hoặc bất kỳ người có trách nhiệm nào khác và bị phát hiện trên tàu trước khi tàu thuyền đó rời cảng, trên đường hành trình hoặc trong hàng hóa trong khi dỡ hàng ở cảng đến.
1. This Decree deals with:
a) Border guard procedures; border guard inspection and supervision; granting visas, shore passes to seamen, disembarkation cards and permits granted by border guard officers at port checkpoints;
b) Management of activities related to security of Vietnamese, foreigners, Vietnamese vessels, vessels having ensigns of foreign countries (hereinafter referred to as "foreign vessels") and other Vietnamese or foreign vehicles at port checkpoints;
c) Responsibilities of ministries and People’s Committees of provinces/central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”) where port checkpoints are located, state authorities responsible for the management of ports; law enforcement forces, local authorities and port-operating enterprises in the management and protection of security at port checkpoints.
2. Military ports used for the purposes of national security are not regulated by this Decree.
3. Military ports used for commercial purposes shall be regulated by this Decree and regulations of relevant law.
1. Authorities, organizations, individuals, vessels and other vehicles of Vietnam or foreign countries entering, leaving and operating at port checkpoints.
2. This Decree does not apply to foreign military ships entering the Socialist Republic of Vietnam; vessels and other vehicles of the Vietnamese army and police performing national security duties at port checkpoints.
For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. “port checkpoint” is either a seaport checkpoint or inland port checkpoint:
a) “seaport checkpoint” means the area of seaport and wharf; offshore oil terminals opened by the Ministry of Transport or the Vietnam Maritime Administration within its competence according to regulations of law on allowing Vietnamese or foreign vessels to enter or leave for material handling, embarkation or disembarkation and other activities.
A seaport checkpoint is either an inland water port, inland water wharf or fishing port located in waters of the seaport.
b) “inland port checkpoint” means the area of an inland waterway port or inland waterway wharf opened by the Ministry of Transport or Vietnam Inland Waterway Administration or a provincial Department of Transport within its competence according to regulations of law on allowing Vietnamese or foreign vessels to enter or leave for material handling, embarkation or disembarkation and other activities.
An inland port checkpoint includes every inland wharf whose waters are located within the waters of the inland port checkpoint.
2. “inbound vessel” means a Vietnamese or foreign vessel that enters Vietnam’s territorial waters through the maritime boundary of Vietnam, except for the innocent passage specified in Article 23 of the Law on the Sea of Vietnam dated June 21, 2012.
3. “outbound vessel” means a Vietnamese that leaves territorial waters of Vietnam or a foreign vessel that leaves through the maritime boundary of Vietnam, except for the innocent passage specified in Article 23 of the Law on the Sea of Vietnam dated June 21, 2012.
4. “vessel in transit” means a foreign vessel that going through the maritime boundary of Vietnam on the way to a third country, except for the passage not violating regulations specified in Article 23 of the Law on the Sea of Vietnam dated June 21, 2012;
5. “port-transfer vessel” means a foreign vessel or a Vietnamese vessel having foreign seamen and foreign passengers that have completed entry procedures on a port checkpoint of Vietnam and then leaving for another.
6. "port border guards" are affiliated to headquarters of provincial border guard, including port border guard headquarters and port border guard stations.
7. “state authorities responsible for port management” include port border guards, customs, provincial Maritime Administration Authorities at checkpoints, provincial Inland Waterway Port Authorities, international health quarantine centers, animal quarantine centers and plant quarantine centers.
8. “border guard procedures at port checkpoints” means procedures for how to make applications, requirements for applicants and port border guard that they have to satisfy to handle issues for Vietnamese people and vessels entering or leaving; or foreign people and vessels transiting or transferring port checkpoints.
Border guard procedures include immigration procedures, transit procedures, procedures for departing from and entering port checkpoints.
9. “electronic border guard procedures” means applications are declared by applicants and processed by port border guards via the Internet.
10. “manual border guard procedures” means physical applications are declared by applicants and processed by port border guards.
11. “border guard inspection and supervision” means port border guard officers taking professional measures to check, assess and identify validity of documents and people and vehicles entering and leaving port checkpoints for national security purposes.
12. “permits” specified in Point a Clause 1 Article 1 herein are types of documents granted by port border guards to allow Vietnamese and foreigners to disembark from foreign vessels, foreigners to disembark from Vietnamese vessels anchored to ports for carrying out activities related to mass media, research and visits; Vietnamese or foreigners to control vehicles anchored to foreign vessels; foreign seamen to stay overnight onshore or move to other vessels anchored to ports.
13. “stowaway” is a person who hides in a vessel or cargo loaded onto a vessel without any permission granted by a shipowner, a shipmaster or any other responsible person and detected in the vessel before it leaves the port, during the voyage or in the cargo while unloading at the arrival port.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực