Chương II Nghị định 77/2017/NĐ-CP: Thủ tục biên phòng; kiểm tra, giám sát biên phòng; cấp thị thực và các loại giấy phép do bộ đội biên phòng cấp tại cửa khẩu cảng
Số hiệu: | 77/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 03/07/2017 | Ngày hiệu lực: | 20/08/2017 |
Ngày công báo: | 17/07/2017 | Số công báo: | Từ số 495 đến số 496 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sẽ áp dụng thủ tục biên phòng điện tử tại cửa khẩu cảng
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng.
Theo đó, thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử sẽ áp dụng đối với một số đối tượng sau:
+ Tàu thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh.
+ Tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảnh.
+ Thuyền viên nước ngoài đi trên tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảnh.
+ Tàu thuyền được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép hoặc có văn bản cho phép đến cảng.
+ Tàu cá Việt Nam, thuyền viên Việt Nam trong trường hợp Bộ đội Biên phòng và các cơ quan quản lý chuyên ngành đáp ứng được cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và yêu cầu quản lý nghiệp vụ chuyên ngành.
Việc thực hiện thủ tục biên phòng thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia gặp sự cố thì thực hiện theo:
- Cách thức điện tử thông qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển; hoặc
- Cách thức thủ công.
Xem nội dung cụ thể tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 20/8/2017).
Văn bản tiếng việt
Tàu thuyền nhập cảnh, thuyền viên, hành khách đi trên tàu thuyền nhập cảnh khi vào khu vực biên giới biển Việt Nam phải làm thủ tục nhập cảnh tại cửa khẩu cảng đầu tiên nơi tàu thuyền đến.
1. Tàu thuyền nước ngoài xuất cảnh, thuyền viên, hành khách đi trên tàu thuyền nước ngoài xuất cảnh, trước khi rời khỏi biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam, phải làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu cảng cuối cùng nơi tàu thuyền đi.
2. Tàu thuyền Việt Nam xuất cảnh, thuyền viên, hành khách đi trên tàu thuyền Việt Nam xuất cảnh, trước khi rời khỏi vùng biển Việt Nam, phải làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu cảng cuối cùng nơi tàu thuyền đi.
1. Tàu thuyền quá cảnh phải làm thủ tục quá cảnh khi vào khu vực biên giới biển Việt Nam.
2. Trong thời gian quá cảnh, trên đường hành trình quá cảnh, thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm quản lý thuyền viên, hành khách, hàng hóa trên tàu thuyền, giữ nguyên trạng thái niêm phong và hồ sơ biên phòng; không được để người xuống tàu thuyền, rời tàu thuyền, phương tiện cập mạn tàu thuyền và thực hiện các hoạt động khác khi chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép, trừ cán bộ, nhân viên, phương tiện của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, hoa tiêu, người làm thủ tục thực hiện nhiệm vụ và nhân viên y tế xuống tàu cấp cứu cho thuyền viên, hành khách.
Tàu thuyền chuyển cảng phải làm các thủ tục sau:
1. Thủ tục chuyển cảng đi trước khi rời một cửa khẩu cảng để di chuyển đến một cửa khẩu cảng khác của Việt Nam.
2. Thủ tục chuyển cảng đến khi đến một cửa khẩu cảng từ một cửa khẩu cảng khác của Việt Nam.
1. Đối với tàu thuyền
a) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng;
b) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện kiểm chứng xong vào bản khai chung đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; niêm phong hồ sơ chuyển cảng đối với tàu thuyền chuyển cảng đi; tiếp nhận, kiểm tra xong hồ sơ chuyển cảng đối với tàu thuyền chuyển cảng đến.
2. Đối với thuyền viên, hành khách
a) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên nước ngoài đi trên tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng;
b) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên nước ngoài đi trên tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện kiểm chứng xong vào danh sách thuyền viên;
c) Thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên Việt Nam và hành khách là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng kiểm chứng xong vào hộ chiếu của thuyền viên, hành khách.
1. Trách nhiệm của Biên phòng cửa khẩu cảng
a) Thực hiện thủ tục biên phòng 24/24 giờ hằng ngày;
b) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và kiểm chứng theo quy định các loại giấy tờ do người làm thủ tục nộp và xuất trình;
c) Sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng, Biên phòng cửa khẩu cảng phải trả lại giấy tờ do người làm thủ tục xuất trình, trừ trường hợp có quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm đối với giấy tờ đó theo quy định của pháp luật để đảm bảo việc xử lý vi phạm hoặc tạm giữ giấy tờ cho đến khi cá nhân, tổ chức vi phạm chấp hành xong quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền được pháp luật quy định các đề nghị của người làm thủ tục.
2. Trách nhiệm của người làm thủ tục
a) Khai, nộp và xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện các quyết định và yêu cầu của Biên phòng cửa khẩu cảng theo quy định của pháp luật khi làm thủ tục biên phòng;
c) Trước, trong hoặc sau khi làm thủ tục biên phòng, nếu phát hiện người trốn trên tàu thuyền, thuyền trưởng phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần thiết theo từng trường hợp và điều kiện cụ thể tiến hành lập hồ sơ, bảo vệ tài liệu, vật chứng, quản lý, giám sát chặt chẽ người trốn trên tàu thuyền, đồng thời thông báo ngay cho Biên phòng cửa khẩu cảng để phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý theo thẩm quyền.
1. Thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định của pháp luật về cơ chế một cửa quốc gia.
2. Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố, người làm thủ tục được thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử thông qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc theo cách thức thủ công quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 Nghị định này.
1. Tàu thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh.
2. Tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
3. Tàu thuyền được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép hoặc có văn bản cho phép đến cảng, bao gồm:
a) Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu thuyền vận chuyển chất phóng xạ;
b) Tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể thao, nghề cá, cứu hộ cứu nạn, trục vớt tài sản chìm đắm, lai dắt hỗ trợ, xây dựng, khảo sát và sửa chữa công trình biển;
c) Tàu thuyền nước ngoài đến vùng biển Việt Nam thực hiện các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên và hoạt động về môi trường.
4. Thuyền viên nước ngoài đi trên tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
5. Tàu thuyền, thuyền viên áp dụng thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công quy định tại các khoản 1, 4 Điều 12 Nghị định này được thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử khi Bộ đội Biên phòng và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đáp ứng được cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và yêu cầu quản lý nghiệp vụ chuyên ngành.
1. Tàu cá Việt Nam.
2. Tàu thuyền nước ngoài vì lý do khẩn cấp xin vào tránh trú bão, cấp cứu thuyền viên, hành khách hoặc bị tai nạn.
3. Tàu thuyền không thực hiện được thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử do Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển có sự cố.
4. Thuyền viên Việt Nam.
5. Hành khách Việt Nam và nước ngoài.
1. Địa điểm thực hiện
a) Tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa;
b) Tại tàu theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải;
c) Ngoài các trường hợp thực hiện thủ tục tại tàu theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải, Biên phòng cửa khẩu cảng thông báo, thống nhất với Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa thực hiện thủ tục biên phòng tại tàu trong các trường hợp sau:
Có người trốn trên tàu;
Tàu thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự;
Có căn cứ xác định việc khai báo không đầy đủ, không chính xác về thuyền viên, hành khách;
Có căn cứ xác định thuyền viên, hành khách sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế giả mạo để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.
2. Thời hạn thực hiện và thành phần hồ sơ: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải.
3. Thuyền viên nước ngoài được sử dụng sổ thuyền viên để xuất trình khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh trong các trường hợp sau:
a) Không có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
b) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hết giá trị sử dụng.
4. Khi làm thủ tục xuất cảnh cho tàu thuyền, người làm thủ tục phải nộp lại cho Biên phòng cửa khẩu cảng Giấy phép đi bờ của thuyền viên (nếu có), trừ thuyền viên đi trên tàu thuyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
1. Địa điểm thực hiện: Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
2. Đối với tàu thuyền chuyển cảng đi
a) Thành phần hồ sơ, thời hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải;
b) Khi làm thủ tục chuyển cảng đi cho tàu thuyền, người làm thủ tục phải nộp lại cho Biên phòng cửa khẩu cảng Giấy phép đi bờ của thuyền viên (nếu có), trừ thuyền viên đi trên tàu thuyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
3. Đối với tàu thuyền chuyển cảng đến
a) Chậm nhất 02 giờ, sau khi tàu thuyền đến, neo đậu an toàn tại cầu cảng; chậm nhất 04 giờ, sau khi tàu thuyền đến, neo đậu an toàn tại các vị trí khác trong vùng nước cảng, người làm thủ tục nộp hồ sơ chuyển cảng của Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu thuyền đi cho Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu thuyền đến;
b) Chậm nhất 30 phút, Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu thuyền đến phải hoàn thành kiểm tra hồ sơ chuyển cảng, cho phép tàu thuyền chuyển cảng đến thực hiện bốc dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch.
1. Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 13 Nghị định này, chậm nhất 12 giờ, trước khi tàu đến cảng, doanh nghiệp lữ hành quốc tế đón khách phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ sau:
a) 01 bản chính Chương trình du lịch của hành khách;
b) 01 bản sao Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế (lần đầu tiên đón khách tại cảng);
c) 01 bản chính Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, trừ những hành khách mang hộ chiếu đã có thị thực Việt Nam và những hành khách mang hộ chiếu thuộc diện miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam (nếu có hành khách đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu cảng).
Trường hợp vì lý do khách quan không đủ thời gian để nộp bản chính, theo văn bản đề nghị của doanh nghiệp lữ hành quốc tế, Biên phòng cửa khẩu cảng cho phép doanh nghiệp lữ hành quốc tế nộp bản fax hoặc bản sao để làm thủ tục cho hành khách; trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nộp bản fax hoặc bản sao, doanh nghiệp lữ hành phải nộp bản chính Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
Trường hợp hành khách được doanh nghiệp lữ hành quốc tế làm thủ tục đề nghị cấp thị thực tại một cửa khẩu cảng, nhưng do hành trình của tàu đến cửa khẩu cảng khác, Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu đến tiếp nhận Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ công an và thực hiện cấp thị thực cho khách theo quy định, không yêu cầu phải làm thủ tục xin duyệt lại nhân sự.
2. Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực cho hành khách tại tàu theo quy định của pháp luật về nhập xuất cảnh.
3. Đối với tàu khách quốc tế được cấp giấy phép chở khách du lịch nội địa giữa các cửa khẩu cảng của Việt Nam
a) Trước khi tàu đón khách:
Người làm thủ tục phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng 01 bản sao giấy phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tàu đón khách du lịch nội địa giữa các cảng của Việt Nam.
Doanh nghiệp lữ hành phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng 01 bản chính Chương trình du lịch của khách du lịch nội địa và 01 bản chính Danh sách hành khách.
b) Khách du lịch nội địa xuống tàu phải xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng:
Hành khách là người nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Hành khách là người Việt Nam phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
1. Địa điểm, thành phần hồ sơ, thời hạn thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền không có hộ chiếu thuyền viên hoặc sổ thuyền viên và không được định biên thuyền bộ theo quy định của pháp luật về hàng hải phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp khi nhập cảnh, trừ trường hợp thuộc diện được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam.
3. Người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền có hộ chiếu thuyền viên hoặc sổ thuyền viên và được định biên thuyền bộ theo quy định của pháp luật về hàng hải, thủ tục biên phòng và hoạt động đi bờ thực hiện theo quy định đối với thuyền viên.
1. Tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam phải làm thủ tục xuất cảnh trước khi rời vùng biển Việt Nam và làm thủ tục nhập cảnh khi về đến khu vực biên giới biển Việt Nam.
2. Địa điểm thực hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
3. Thành phần hồ sơ
a) Các loại giấy tờ người làm thủ tục phải nộp:
Khi làm thủ tục xuất cảnh: 02 bản chính Bản khai chung, Danh sách thuyền viên, Danh sách hành khách (nếu có), Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có), Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).
Khi làm thủ tục nhập cảnh: 01 bản chính các loại giấy tờ trên.
Mẫu biểu các loại giấy tờ phải nộp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải.
b) Các loại giấy người làm thủ tục phải xuất trình:
Khi làm thủ tục xuất cảnh: Bản chính Giấy phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam do Tổng cục Thủy sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp; hộ chiếu phổ thông và sổ thuyền viên tàu cá của thuyền viên; hộ chiếu của hành khách (nếu có).
Khi làm thủ tục nhập cảnh: Hộ chiếu phổ thông và sổ thuyền viên tàu cá của thuyền viên; hộ chiếu của hành khách (nếu có).
c) Biên phòng cửa khẩu cảng trả lại cho người làm thủ tục 01 bản chính các loại giấy tờ do người làm thủ tục nộp đã được kiểm chứng xuất cảnh.
4. Thời hạn thực hiện:
a) Chậm nhất 12 giờ, trước khi tàu dự kiến xuất cảnh, sau khi tàu nhập cảnh, người làm thủ tục phải nộp và xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này;
b) Chậm nhất 01 giờ, từ khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ người làm thủ tục nộp và xuất trình, Biên phòng cửa khẩu cảng phải hoàn thành thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho tàu thuyền, thuyền viên, hành khách (nếu có).
1. Tàu thuyền Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh; tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng; tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa trong phạm vi cửa khẩu cảng; các phương tiện khác của Việt Nam và nước ngoài ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng.
2. Tàu thuyền nước ngoài vào neo đậu, sửa chữa tại các cơ sở đóng mới, cải hoán hoặc sửa chữa tàu biển ngoài phạm vi cửa khẩu cảng.
3. Người Việt Nam và người nước ngoài ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng.
4. Các loại giấy tờ của người, phương tiện ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng, gồm:
a) Bản khai điện tử, bản khai giấy do người làm thủ tục khai báo, nộp khi làm thủ tục biên phòng, đăng ký đến, rời cửa khẩu cảng cho tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa;
b) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài; hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân của người Việt Nam;
c) Chứng chỉ, thẻ hành nghề tương ứng với mục đích hoạt động của người Việt Nam và người nước ngoài tại cửa khẩu cảng;
d) Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho tàu thuyền và các phương tiện khác vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng thuộc lĩnh vực phải được cấp phép theo quy định của pháp luật.
1. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các loại giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định này.
2. Kiểm tra thuyền viên, hành khách thực tế trên tàu thuyền.
3. Giám sát hoạt động của người, tàu thuyền và các loại phương tiện khác của Việt Nam, nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 18 Nghị định này.
1. Kiểm tra, đối chiếu thông tin khai báo trong các bản khai điện tử, bản khai giấy do người làm thủ tục nộp với các loại giấy tờ do người làm thủ tục xuất trình.
2. Kiểm tra, đối chiếu giữa các loại giấy tờ quy định điểm b khoản 4 Điều 18 Nghị định này với nhân dạng của người mang các loại giấy tờ đó.
3. Kiểm tra, đối chiếu giữa nội dung ghi trong các loại giấy tờ quy định tại các điểm c, d khoản 4 Điều 18 Nghị định này với hoạt động của người, phương tiện được cấp các loại giấy tờ đó.
4. Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại tàu thuyền trong các trường hợp:
a) Tàu chở khách du lịch quốc tế;
b) Tàu thuyền, người đi trên tàu thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh, an ninh;
Trường hợp tàu thuyền, người đi trên tàu thuyền có hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực hải quan, hàng hải và phòng, chống dịch bệnh, Biên phòng cửa khẩu cảng có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát trực tiếp tại tàu thuyền khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng;
c) Có người trốn trên tàu thuyền;
d) Có căn cứ xác định thông tin khai báo về tàu thuyền, thuyền viên, hành khách không đầy đủ, không chính xác;
đ) Xét thấy cần thiết theo văn bản đề nghị của chủ tàu hoặc thuyền trưởng;
e) Đồn trưởng đồn Biên phòng cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Biên phòng cửa khẩu cảng quyết định việc thực hiện kiểm tra, giám sát trực tiếp tại tàu thuyền và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
5. Giám sát theo khu vực tại cầu cảng, vùng nước cảng.
6. Giám sát trực tiếp tại cổng cảng, trạm kiểm soát.
7. Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật.
8. Tuần tra, kiểm soát cơ động.
9. Các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
1. Thị thực Việt Nam.
2. Giấy phép xuống tàu:
a) Giấy phép xuống tàu thời hạn 12 tháng, thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép xuống tàu thời hạn 03 tháng, thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Giấy phép, thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Giấy phép đi bờ của thuyền viên, thực hiện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực theo quy định tại Điều 18 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014.
2. Trường hợp vì lý do khách quan không đủ thời gian để nộp bản chính Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, theo văn bản đề nghị của người làm thủ tục, Biên phòng cửa khẩu cảng cho phép người làm thủ tục nộp bản fax hoặc bản sao để làm thủ tục cấp thị thực và trong thời hạn 03 ngày từ khi nộp bản fax hoặc bản sao, người làm thủ tục phải nộp bản chính cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
3. Ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ giấy tờ do người đề nghị cấp thị thực nộp và xuất trình, Biên phòng cửa khẩu cảng kiểm tra, đối chiếu và thực hiện cấp thị thực theo quy định tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc tại tàu đối với tàu chở khách du lịch quốc tế.
4. Đối tượng, thủ tục cấp thị thực điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp thị thực điện tử.
1. Đối tượng được cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên
Thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài đã hoàn thành thủ tục nhập cảnh, thủ tục chuyển cảng đến, có nhu cầu đi bờ trong thời gian tàu thuyền neo đậu tại cửa khẩu cảng.
2. Giá trị sử dụng của Giấy phép đi bờ của thuyền viên
a) Chỉ có giá trị sử dụng trong một chuyến tàu;
b) Đối với thuyền viên nước ngoài trên tàu thuyền chuyên tuyến và tàu thuyền hoạt động tại vùng biển ngoài vùng nước cửa khẩu cảng, theo đề nghị của thuyền trưởng, Biên phòng cửa khẩu cảng cho phép thuyền viên được sử dụng Giấy phép đi bờ của thuyền viên trong nhiều chuyến, tàu với thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày cấp;
c) Người làm thủ tục có trách nhiệm thu hồi Giấy phép đi bờ của thuyền viên hết giá trị sử dụng để nộp lại cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
3. Thủ tục cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên
a) Người làm thủ tục đăng ký đề nghị đi bờ cho thuyền viên tại mục ghi chú trong Bản khai chung.
Trường hợp chưa đăng ký tại Bản khai chung, nếu thuyền viên có nhu cầu đi bờ, thuyền trưởng phải có văn bản đề nghị gửi Biên phòng cửa khẩu cảng;
b) Ngay sau khi tiếp nhận đề nghị cho phép thuyền viên đi bờ, Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng;
c) Lệ phí cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
1. Đối tượng được cấp Giấy phép xuống tàu
a) Giấy phép xuống tàu thời hạn 12 tháng:
Cấp cho người Việt Nam và người nước ngoài thuộc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thường xuyên xuống tàu thuyền nước ngoài làm việc không quá 12 tháng, trừ cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng;
b) Giấy phép xuống tàu thời hạn 03 tháng:
Cấp cho người Việt Nam và người nước ngoài thuộc các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp có nhu cầu thường xuyên xuống tàu thuyền nước ngoài, người nước ngoài xuống tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài làm việc không quá 03 tháng, trừ cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng.
2. Giá trị sử dụng của Giấy phép xuống tàu
a) Giấy phép xuống tàu do một đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng cấp chỉ có giá trị sử dụng tại cửa khẩu cảng do đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng đó quản lý;
b) Khi hoạt động tại cửa khẩu cảng, người được cấp giấy phép có hành vi vi phạm pháp luật bị thu hồi Giấy phép xuống tàu.
3. Thủ tục cấp Giấy phép xuống tàu
a) Người đề nghị cấp Giấy phép xuống tàu hoặc đại diện cơ quan, doanh nghiệp chủ quản nộp và xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ sau:
Giấy tờ phải nộp: Giấy giới thiệu hoặc công văn đề nghị cấp Giấy phép xuống tàu của cơ quan, doanh nghiệp chủ quản; 01 danh sách trích ngang của người đề nghị cấp Giấy phép xuống tàu, thực hiện theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; riêng người đề nghị cấp Giấy phép xuống tàu thời hạn 12 tháng phải nộp 01 ảnh màu cỡ 02 cm x 03 cm.
Giấy tờ phải xuất trình đối với người nước ngoài: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
b) Ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ quy định tại điểm a khoản này, Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp Giấy phép xuống tàu;
c) Lệ phí cấp Giấy phép xuống tàu theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Người được cấp Giấy phép xuống tàu phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật Việt Nam và quy định ghi trong Giấy phép xuống tàu.
5. Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối cấp Giấy phép xuống tàu và phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do đối với các trường hợp:
a) Vì lý do quốc phòng, an ninh;
b) Người đề nghị cấp Giấy phép xuống tàu thuộc diện chưa cho xuất cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh Việt Nam; sử dụng giấy tờ tùy thân giả mạo hoặc hết giá trị;
c) Cần thiết để bảo đảm trật tự an toàn xã hội; phòng, chống dịch bệnh.
1. Đối tượng được cấp Giấy phép
a) Người Việt Nam, người nước ngoài xuống tàu thuyền nước ngoài neo đậu tại cảng để thực hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, thăm quan;
b) Người nước ngoài xuống tàu thuyền Việt Nam neo đậu tại cảng để thực hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, thăm quan;
c) Người điều khiển phương tiện Việt Nam, nước ngoài cập mạn tàu thuyền nước ngoài;
d) Thuyền viên nước ngoài đề nghị nghỉ qua đêm trên bờ hoặc xuống các tàu thuyền khác đang neo đậu tại cảng.
2. Giá trị sử dụng của Giấy phép
a) Giấy phép cấp cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng trong một chuyến tàu thời hạn không quá 10 ngày;
b) Giấy phép cấp cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng trong một chuyến tàu theo thời hạn ghi trong Giấy phép;
c) Người mang Giấy phép chỉ được xuống tàu thuyền nước ngoài được ghi trong Giấy phép; xuất trình Giấy phép kèm theo giấy tờ tùy thân có số giấy tờ được ghi trong Giấy phép cho lực lượng giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng;
d) Đối với cán bộ, công nhân viên các cơ quan, doanh nghiệp, đại lý tàu biển làm việc, giao dịch với tàu thuyền hoạt động ngoài khơi, công nhân ở khu vực giàn khoan, theo đề nghị của cơ quan, doanh nghiệp chủ quản, Biên phòng cửa khẩu cảng cho phép người mang Giấy phép được xuống tất cả các tàu thuyền nước ngoài neo đậu, hoạt động tại khu vực đó.
3. Thủ tục cấp Giấy phép:
a) Người đề nghị cấp Giấy phép hoặc đại diện cơ quan, doanh nghiệp chủ quản nộp và xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ sau:
Giấy tờ phải nộp: Giấy giới thiệu hoặc công văn của cơ quan, doanh nghiệp chủ quản, giấy mời hoặc đơn đề nghị của thuyền trưởng.
Trường hợp cơ quan doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép cho từ 02 người trở lên: 01 danh sách trích ngang của người đề nghị cấp Giấy phép nội dung gồm: Họ tên; quốc tịch; nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh; chức vụ; số của Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Giấy tờ phải xuất trình:
Đối với người nước ngoài quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Đối với người Việt Nam quy định tại các điểm a, c khoản 1 Điều này: Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu;
b) Ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ quy định tại điểm a khoản này, Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp Giấy phép;
c) Lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Người được cấp Giấy phép xuống tàu phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật Việt Nam và quy định ghi trong Giấy phép.
5. Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối cấp Giấy phép và phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do đối với các trường hợp sau:
a) Vì lý do quốc phòng, an ninh;
b) Người đề nghị cấp Giấy phép thuộc diện chưa cho xuất cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh Việt Nam; sử dụng giấy tờ tùy thân giả mạo hoặc hết giá trị sử dụng;
c) Cần thiết để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống dịch bệnh.
BORDER GUARD PROCEDURES; BORDER GUARD INSPECTION AND SUPERVISION; GRANTING VISAS AND PERMITS GRANTED BY BORDER GUARD OFFICERS AT PORT CHECKPOINTS
Section 1. BORDER GUARD PROCEDURES
Subsection 1. APPLICATION OF BORDER GUARD PROCEDURES TOWARDS INBOUND AND OUTBOUND VESSELS, VESSELS IN TRANSIT AND PORT-TRANSFER VESSELS
Inbound vessels, seamen and passengers thereon shall follow entry procedures at the first port checkpoint where the vessels arrive.
1. Outbound foreign vessels, seamen and passengers thereon before leaving the maritime boundary of Vietnam shall follow exit procedures at the final port checkpoint where the vessels depart.
2. Outbound Vietnamese vessels, seamen and passengers thereon before leaving the territorial waters of Vietnam shall follow exit procedures at the final checkpoint where the vessels depart.
1. Vessels in transit shall follow transit procedures when entering the maritime boundary of Vietnam.
2. During the transit period, on the way of transit, the shipmaster shall be responsible for the management of seamen, passengers and cargo on the vessel and maintaining the sealing status and the border guard records; shall not let people disembark, leave vessels or anchored to vehicles and carry out other activities without permission granted by competent Vietnamese authorities, except for officials, employees and means of State authorities specialized in ports, pilots, applicants carrying out procedures for performing their tasks and medical officers disembarking from the vessel to provide first aids for seamen and passengers.
Article 7. Port-transfer vessels
Procedures for a port-transfer vessel shall include:
1. Procedures for departing from a Vietnamese port checkpoint for another.
2. Procedures for entering a Vietnamese port checkpoint from another.
Subsection 2. TIME FOR COMPLETING BORDER GUARD PROCEDURES; RESPONSIBILITIES IN FOLLOWING BORDER GUARD PROCEDURES
Article 8. Time for completing border guard procedures
1. In case of vessels
a) The completion of electronic border guard procedures shall be determined from the day on which applicants receive the confirmation of successful electronic border guard procedures in case of inbound/outbound vessels, vessels in transit or port-transfer vessels;
b) The completion of manual border guard procedures shall be determined from the day on which port border guard officers verify a common declaration form in case of inbound, outbound or vessels in transit; seal documents on the vessel departing from a Vietnamese port checkpoint for another; receive and conduct inspections of documents of the vessel arriving at a Vietnamese port checkpoint from another.
2. In case of seamen and passengers
a) The completion of electronic border guard procedures towards foreign seamen shall be determined from the day on which they receive the confirmation of successful electronic border guard procedures in case of inbound/outbound vessels, vessels in transit or port-transfer vessels;
b) The completion of manual border guard procedures towards foreign seamen shall be determined from the day on which port border guard officers finish verifying such procedures for the list of seamen;
c) The completion of border guard procedures towards Vietnamese seamen and passengers shall be determined from the day on which port border guard officers finish verifying such procedures for passport of seamen and passengers.
Article 9. Responsibilities in following border guard procedures
1. Responsibilities of port border guards
a) Carry out border guard procedures around the clock;
b) Receive, conduct inspections of the validity and verify documents submitted by the applicant;
c) Return the application to the applicant after completing border guard procedures, except for a decision on suspension of exhibits or equipment used for committing violations against such application to ensure actions against violations or suspend the application until the violator complies with the handling imposed by a competent authority;
d) Receive and process the request made by the applicant within their competence.
2. Responsibilities of each applicant
a) Declare and submit documents prescribed herein and other regulations of relevant law;
b) Carry out decisions and requests made by port border guards during the process of border guard procedures;
c) If a stowaway is found in the vessel before, during or after border guard procedures are processed, the shipmaster shall impose necessary preventative measures in case of particular requirements to make the application, protect documents and exhibits, manage, control strictly stowaways, and promptly request port border guards to cooperate with competent authorities.
Section 3. ELECTRONIC BORDER GUARD PROCEDURES
Article 10. Border guard procedures processed through the national single-window system
1. Electronic border guard procedures shall be processed through the national single-window system according to regulations of law on the national single-window system.
2. If the national single-window system is not operational, the applicant shall carry out electronic border guard procedures through the website of seaport border guard procedures prescribed by the Prime Minister or manual procedures specified in Articles 12, 13, 14, 15, 16 and 17 herein.
Article 11. Entities eligible to follow electronic border guard procedures
1. Inbound or outbound Vietnamese vessels.
2. Inbound/outbound foreign vessels, foreign vessels in transit or port-transfer foreign vessels.
3. Vessels having licenses or permits granted by a Vietnamese licensing authority to arrive at the port, including:
a) Foreign vessels having engine running by nuclear power or vessels transporting radioactive substances;
b) Foreign vessels arriving at the port to carry out activities related to scientific research, culture, sports, fishery, rescue, finding sunk assets, pilot, construction, surveying and repair of sea works;
c) Foreign vessels arriving at the territorial waters of Vietnam to carry out activities related to surveying and exploration and environmental activities.
4. Foreign seamen travelling on inbound/outbound foreign vessels, foreign vessels in transit or port-transfer foreign vessels.
5. Vessels and seamen carrying out manual border guard procedures specified in Clause 1 and Clause 4 Article 12 herein and carrying out electronic border guard procedures when border guard officers and relevant state authorities satisfy the information technology infrastructure and requirements for professional management.
Section 4. MANUAL BORDER GUARD PROCEDURES
Article 12. Entities eligible to follow manual border guard procedures
1. Vietnamese fishing vessels.
2. Foreign vessels finding shelters, rescuing injured seamen or passengers due to storms.
3. Vessels failing to carry out electronic border guard procedures due to errors of the website of the national single-window system or the website of seaport border guard procedures.
4. Vietnamese seamen.
5. Vietnamese and foreign passengers.
Article 13. Manual border guard procedures followed by inbound, outbound and vessels in transit
1. Places where manual border guard procedures are carried out
a) At a head office or representative office of the provincial Maritime Administration Authority or Inland Waterway Port Authority;
b) On a vessel according to regulations of law on the management of maritime activities;
c) Apart from cases of carrying out procedures on the vessel according to regulations of law on the management of maritime activities, port border guards shall report the following cases to the provincial Maritime Administration Authority or Inland Waterway Port Authority:
There is a stowaway;
The vessel commits violations against regulations of law on security and orders;
There is proof of wrong declaration of seamen or passengers;
There is proof of seamen or passengers using passports or fake international travel documents to immigrate or transit.
2. Time limit for carrying out border guard procedures and necessary documents are prescribed by regulations of law on the management of maritime activities.
3. Each foreign seaman shall present a seaman’s book to carry out enter, exit or transit procedures if:
a) The passport or international travel document is not available;
b) The passport or international travel document expires.
4. While carrying out exit procedures for the vessel, the applicant shall submit the shore pass (if any) to the port border guard, except for the seaman traveling on the vessel specified in Point b Clause 2 Article 23 herein.
Article 14. Manual border guard procedures followed by port-transfer vessels
1. Location: See provisions in Clause 1 Article 13 herein.
2. When a vessel departs from a Vietnamese port checkpoint for another
a) Time limit for carrying out border guard procedures and relevant application shall be submitted according to regulations of law on the management of maritime activities.
b) While carrying out procedures for departing from a Vietnamese port checkpoint for another, the applicant shall submit the shore pass (if any) to the border guard, except for the seaman traveling on the vessel specified in Point b Clause 2 Article 23 herein.
3. When a vessel arrives at a Vietnamese port checkpoint from another
a) The applicant shall submit the application for port transfer to the border guard at the departure port to the border guard at the arrival port within 2 hours after the vessel arrives or is securely anchored at the wharf; within 4 hours after the vessel arrives or is securely anchored at another position in the waters of the port.
b) Within 30 minutes, the border guard of the arrival port shall finish the inspection of application for port transfer and allow the arriving vessel to unload cargoes and carry out other activities on schedule.
Article 15. Manual border guard procedures followed by vessels, seamen and passengers travelling on international cruise ships
1. Apart from the compliance with provisions of Article 13 herein, within 12 hours before the vessel arrives at the port, an international travel company of passengers shall submit the following documents to the port border guard:
a) An original of the tourist schedule for passengers;
b) A copy of the international tour operator license (for the first time welcoming passengers at the port);
c) An original of the written response to the application for the visa at the international checkpoint granted by the provincial Immigration Department of the Ministry of Public Security (hereinafter referred to as “written response”), except for passengers holding Vietnamese visas and those whose Vietnamese visas are exempted (if passengers submitting applications for visas granted at the port checkpoint).
If there is insufficient time for submitting the original at the request of the international travel company, the port border guard shall allow the company to submit the original by fax or its copy to complete procedures for passengers; within 3 days from the day on which the faxed copy or original's copy, the company shall submit the original of the written response granted to the port border guard.
If the company submits applications for visas granted to passengers at a port checkpoint but the vessel arrives at another, the port border guard at the arrival checkpoint shall receive the written response and grant visas to passengers and procedures for re-approve the personnel are not required.
2. The port border guard shall grant visas to passengers travelling on the vessel according to regulations of law on immigration.
3. In case of a foreign cruise ship having a license to carry domestic tourists among port checkpoints of Vietnam
a) Before the cruise ship arrives:
The applicant shall submit the port border guard a copy of the license granted by a competent authority of Vietnam to allow the cruise ship to carry domestic tourists among ports of Vietnam.
The travel company shall submit an original of the tourist schedule for domestic tourists and an original of the list of passengers to the port border guard.
b) The domestic tourist shall give the following documents to the port border guard when disembarking the vessel:
A passport or international travel document if the tourist is a foreigner.
An identification card, passport or document equivalent to the passport if the tourist is a Vietnamese.
Article 16. Manual border guard procedures followed by sailboats, sport boats, yachts and people thereon
1. Required location, applications and time limit for following procedures shall be subject to the provision of Article 13 herein.
2. A person travelling on sailboats, sport boats or yachts having no seaman’s passport or seaman’s book and not properly manned according to regulations of law on maritime shall have a passport or international travel document; a visa granted by a competent state authority when entering Vietnam, unless such person is entitled to exemption from the visa for entry into Vietnam.
3. The person travelling on sailboats, sport boats or yachts having seaman’s passport or seaman’s book and properly manned according to regulations of law on maritime, border guard procedures and shore pass activities shall apply to seamen.
Article 17. Border guard procedures followed by fishing vessels, seamen and passengers thereon when exploiting aquatic products in territorial waters beyond that of Vietnam
1. Vietnamese fishing vessels exploiting aquatic products in the territorial waters beyond that of Vietnam shall carry out exit procedures before leaving the territorial waters of Vietnam and carry out entry procedures when arriving at the maritime boundary of Vietnam.
2. Location: See provisions in Point a Clause 1 Article 13 herein.
3. Required applications:
a) Documents that the applicant shall submit:
Exit: 2 originals of each of the general declaration, list of seamen, list of passengers (if any), declaration on weapons and explosives (if any) and declaration on stowaways (if any).
Entry: 1 original of each of the above-mentioned documents.
The specimens of such documents shall be made according to regulations of law on the management of maritime activities.
b) Documents that the applicant shall present:
Exit: 1 original of each of the permit for the fishing vessel to exploit aquatic products in the territorial waters beyond that of Vietnam granted by the Directorate of Fisheries affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development; popular passport and seaman’s book for the fishing vessel of the seaman; and passport of each passenger (if any).
Entry: 1 original of each of the popular passport and seaman’s book for the fishing vessel of the seaman; and passport of each passenger (if any).
c) The port border guard shall return to the applicant 1 original of each of the documents submitted by the applicant that is eligible to leave.
4. Time limit:
a) Within 12 hours before the vessel departs and after it arrives, the applicant shall submit and present the documents specified in Points a and b Clause 3 this Article to the port border guard;
a) Within 1 hour from the time all required documents are received, the port border guard shall complete exit and entry procedures for vessels, seamen and passengers (if any).
Section 2. BORDER GUARD INSPECTION AND SUPERVISION
Article 18. Subjects inspected and supervised by port border guards
1. Vietnamese vessels entering or leaving; foreign vessels entering, leaving, transiting or port-transferring; Vietnamese vessels operating inland within the port checkpoint; other Vietnamese and foreign vehicles entering, leaving or operating in the port checkpoint.
2. Foreign vessels enter the checkpoint to anchor, need repairing at a shipyard, reforming or repairing beyond the port checkpoint.
3. Vietnamese people and foreigners entering, leaving or operating at the port checkpoint.
4. Documents belonging to each person and the vessel that enters, leaves or operates at the port checkpoint, including:
a) An electronic or physical declaration made and submitted by the applicant when he/she follows border guard procedures, entry or exit procedures at the port checkpoint for Vietnamese vessels operating inland and inland waterway vehicles;
b) The passport or international travel document if the person is a foreigner; passport or a document equivalent to the passport, or identification card if the person is a Vietnamese citizen;
c) Practice certificates or cards corresponding to the purposes at the port checkpoint of the Vietnamese and foreigner;
d) The permit that a Vietnamese competent authority grants to the vessel and other vehicles entering or operating at the port checkpoint in the field in which permit granting is required according to regulations of law.
Article 19. Contents of border guard inspection and supervision
1. Conduct inspections of the validity of the documents specified in Clause 4 Article 18 herein.
2. Carry out inspections of actual seamen and passengers on the vessel.
3. Supervise activities of people and operation of the vessel and other Vietnamese or foreign vehicles stipulated in Clauses 1, 2 and 3 Article 18 herein.
Article 20. How to carry out border guard inspection and supervision
1. Check and compare information about the electronic or physical declaration submitted by the applicant to documents presented by him/her.
2. Check and compare the documents specified in Point b Clause 4 Article 18 herein to the appearance of the holder of such documents.
3. Check and compare information of the documents specified in Points c and d Clause 4 Article 18 herein to the activities of people and operation of vehicles to which such documents are granted to.
4. Carry out on-board inspection and supervision if:
a) The vessel carries foreign tourists;
b) The vessel or people thereon commit violations against regulations of law on immigration and security;
If the vessel or people thereon commit violations against regulations of law on customs, maritime and epidemic prevention and control, the port border guard shall conduct on-board inspection and supervision at the request of state authorities responsible for port management;
c) There is a stowaway;
d) There is proof of wrong declaration on the vessel, seamen or passengers;
dd) The inspection and supervision of the vessel need to be carried out upon the request of the shipowner or the shipmaster;
e) Leader of the port border guard station and head of port border guard shall make a decision on carrying out on-board inspection and supervision and take responsibility for their decision.
5. Supervise areas of wharves and waters at the port.
6. Supervise directly at the port gate and control station.
7. Supervise by using technical equipment.
8. Carry out foot patrol and control.
9. Take professional actions according to regulations of law.
Section 3. ISSUANCE OF VISAS AND PERMITS
Article 21. Permits granted by port border guards
1. Vietnamese visa.
2. Disembarkation cards:
a) The 12-month disembarkation card shall be made according to the Specimen No. 1 of the Appendix attached hereto;
a) The 3-month disembarkation card shall be made according to the Specimen No. 2 of the Appendix attached hereto.
3. The permit shall be made according to the Specimen No. 3 of the Appendix attached hereto.
4. The seaman’s shore pass shall be made according to the Specimen No. 4 of the Appendix attached hereto.
1. The port border guard shall grant visas according to provisions of Article 18 of the Law on Immigration, transit and residence of foreigners in Vietnam dated June 16, 2014.
2. If there is insufficient time for submitting the original of the written response, upon the written request of the applicant, the port border guard shall allow the applicant to submit the faxed copy or the original’s copy to follow procedures for issuance of the visa and within 3 days from the day on which the faxed copy or the original’s copy is submitted, the applicant shall submit the original of the written response to the port border guard.
3. As soon as all required documents on application for the visa submitted and presented by the applicant, the port border guard shall check and compare such documents and consider granting the visa at the port border guard’s headquarters or on board the vessel carrying foreign tourists.
4. Subjects and procedures for electronic visa issuance shall be carried out in accordance with regulations of law on electronic visa issuance.
Article 23. Issuance of shore passes to seamen
1. Entities eligible for the issuance of shore passes
Foreign seamen working on the Vietnamese or foreign vessel and completing entry procedures or procedures for entering a Vietnamese port checkpoint from another and wishing to go ashore while their vessel is anchored at the port checkpoint.
2. Validity of shore passes
a) The shore pass is valid for only one voyage of the vessel;
b) In case of a foreign seaman going on a vessel with daily voyage and the vessel operating at the territorial waters beyond the waters of the port checkpoint, at the request of the shipmaster, the port border guard shall allow the seaman to use the shore pass for multiple voyages with the maximum duration of 1 month from the day on which the shore pass is issued;
c) The person responsible for carrying out procedures shall revoke expired shore passes to transfer them to the port border guard.
3. Procedures for issuance of shore passes
a) The person responsible for carrying out procedures shall register the shore pass for the seaman in the remarks of the general declaration.
If the seaman's information has not been registered in the general declaration but the seaman wishes to go ashore, the shipmaster shall make a request to the port border guard;
b) As soon as the request to allow the seaman to go ashore is received, the port border guard shall grant the shore pass to the seaman at the port border guard's headquarters;
c) The charge for granting the seaman’s shore pass shall be subject to regulations of law on fees and charges.
Article 24. Issuance of disembarkation cards
1. Entities that are granted disembarkation cards
a) The 12-month disembarkation card:
Such card shall be granted to a Vietnamese or foreigner working for an authority, organization or enterprise that wishes to disembark from the foreign vessel regularly after work within 12 months, except for officials and employees working for state authorities responsible for port management;
b) The 3-month disembarkation card:
Such card shall be granted to a Vietnamese or foreigner working for an authority, organization or enterprise that wishes to disembark from the foreign vessel regularly, a foreigner wishes to disembark from the Vietnamese or foreign vessel within 3 months, except for officials and employees working for state authorities responsible for port management.
2. Validity of disembarkation cards
a) The disembarkation card granted by a port border guard is only valid to use at the port checkpoint where such port border guard in charge.
b) The person that has been granted the disembarkation card commits violations while working at the port checkpoint shall have his/her card revoked.
3. Procedures for issuance of disembarkation cards
a) The applicant for the disembarkation card or representative of authority or enterprise shall submit and present the following documents to the port border guard:
Documents that are required to submit: A written reference or a written response to request the issuance of the disembarkation card made by the authority or enterprise; a list on personal information of the applicant made according to the specimen No. 5 of the Appendix attached hereto; a color photo with the size of 2 cm x 3 cm for the applicant that wishes to apply for the 12-month disembarkation card.
Documents that are required to present: The passport or international travel document if the applicant is a foreigner;
b) As soon as all the required documents specified in Point a this Clause are received, the port border guard shall consider granting the disembarkation card;
c) The charge for granting the disembarkation card shall be subject to regulations of law on fees and charges.
4. The applicant that has been granted the disembarkation card shall comply with regulations of Vietnam law and regulations of the disembarkation card.
5. If the aforesaid documents are rejected, the port border guard shall make a written notification specifying explanation when:
a) The rejection is made for the purposes of national security;
b) The applicant for the disembarkation card is not allowed to leave or has exit procedures postponed; or uses fake or expired identity documents;
c) The rejection is made for the purposes of social safety and orders; epidemic prevention and control.
Article 25. Issuance of disembarkation cards to Vietnamese people and foreigners to disembark from foreign vessels, foreigners to disembark from Vietnamese vessels anchored to ports; controllers of Vietnamese or foreign vehicles anchored to foreign vessels; foreign seamen to stay overnight onshore or disembark from other vessels anchored to ports
1. Entities eligible for the issuance of disembarkation cards
a) Vietnamese people or foreigners disembarking from foreign vessels anchored at the port to carry out activities for the purposes of mass media, scientific research or visits;
b) Foreigners disembarking the Vietnamese vessels anchored at the port to carry out activities for the purposes of mass media, scientific research or visits;
c) Controllers of Vietnamese or foreign vehicles anchored to foreign vessels;
d) Foreigners wishing to stay overnight onshore or disembark from other vessels anchored at the port.
2. Validity of disembarkation cards
a) The disembarkation card granted to the entity specified in Points a, b and c Clause 1 this Article shall be valid within 10 days for a vessel voyage;
b) The disembarkation card granted to the entity specified in Point d Clause 1 this Article shall be valid for a vessel voyage according to the time limit stated in the disembarkation card;
c) The disembarkation card holder shall be only entitled to disembark from the foreign vessel stated in the disembarkation card; shall present the disembarkation card together with identity documents with the number of documents stated in the disembarkation card to supervisors of the port border guard;
d) For officials and employees of an authority, enterprise or vessel agent working and making transactions with the vessel operating offshore, workers working on a drilling platform, at the request of the authority or enterprise, the port border guard shall allow the disembarkation card holder to disembark from all foreign vessels anchored or operating at the area.
3. Procedures for issuance of disembarkation cards:
a) The applicant for the disembarkation card or representative of authority or enterprise shall submit and present the following documents to the port border guard:
Documents that are required to submit: A written reference or a written response of the authority or enterprise, an invitation or a written request made by the shipmaster.
In case of the authority or enterprise making a request to issue the disembarkation card for 2 people or over: A list of personal information about the applicant for the disembarkation card, including full name, nationality, place and date of birth, position, number of identification card/passport/international travel document.
Documents that are required to present:
The passport or another international travel document if the applicant is the foreigner specified in Points a, b and c Clause 1 this Article.
The identification card, passport or document equivalent to the passport if the applicant is the Vietnamese specified in Points a and c Clause 1 this Article;
b) As soon as all the required documents specified in Point a this Clause are received, the port border guard shall consider granting the disembarkation card;
c) The charge for granting the disembarkation card shall be subject to regulations of law on fees and charges.
4. The disembarkation card holder shall comply with regulations of Vietnam law and regulations stated in such card.
5. If the aforesaid documents are rejected, the port border guard shall make a written notification specifying explanation when:
a) The rejection is made for the purposes of national security;
b) The applicant for the disembarkation card is not allowed to leave or has exit procedures postponed; or uses fake or expired identity documents;
c) The rejection is made for the purposes of social safety and orders; epidemic prevention and control.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực