Chương III Nghị định 74/2017/NĐ-CP: Quản lý đất đai
Số hiệu: | 74/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 20/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 05/08/2017 |
Ngày công báo: | 28/06/2017 | Số công báo: | Từ số 469 đến số 470 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung nổi bật được đề cập tại Nghị định 74/2017/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu công nghệ cao (KCNC) Hòa Lạc.
Theo đó, quy định rõ về chính sách phát triển nhà ở cho người lao động (NLĐ) làm việc tại KCNC, như là:
- UBND thành phố Hà Nội ưu tiên bố trí đủ quỹ đất để xây dựng nhà ở cho NLĐ làm việc tại KCNC.
- Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở; các biện pháp hỗ trợ như sau:
+ Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án nhà ở cho NLĐ làm việc tại KCNC được hưởng ưu đãi về thuế, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
+ Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án nhà ở không được tính các khoản tiền do nhà nước đầu tư, hỗ trợ và ưu đãi về thuế, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất vào giá bán nhà, giá cho thuê nhà.
- Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng quyết định các chính sách ưu đãi, hỗ trợ bổ sung khác để phát triển nhà ở cho NLĐ làm việc tại KCNC phù hợp với từng thời kỳ.
Nghị định 74/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/8/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành chi tiết bảng giá đối với các loại đất trong Khu Công nghệ cao căn cứ quy hoạch của Khu Công nghệ cao được duyệt và các điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật.
2. Giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất trong Khu Công nghệ cao được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất và do Ban Quản lý quyết định. Ban Quản lý ban hành hệ số điều chỉnh giá đất và tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất hằng năm sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
a) Đối với trường hợp thuê đất trực tiếp của Ban Quản lý và trường hợp đã được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật đất đai, ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.
b) Đối với trường hợp thuê lại đất của chủ đầu tư hạ tầng, việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
c) Đối với trường hợp sử dụng đất vào mục đích xây dựng công trình phục vụ quản lý và khai thác hạ tầng, người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê.
d) Người sử dụng đất được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong toàn bộ thời gian sử dụng đất.
4. Đối với khu chức năng có chủ đầu tư hạ tầng, trường hợp chủ đầu tư hạ tầng ứng trước tiền để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất Ban Quản lý trực tiếp cho nhà đầu tư thuê, nhà đầu tư có trách nhiệm trả cho chủ đầu tư hạ tầng số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà chủ đầu tư hạ tầng đã ứng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được khấu trừ vào tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn trả, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp cho nhà nước.
5. Ban Quản lý tổ chức xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) đối với các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai tại Khu Công nghệ cao theo trình tự, thủ tục của pháp luật hiện hành.
6. Các quy định liên quan khác về việc xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước, xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu Công nghệ cao không quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Nhà đầu tư được Ban Quản lý cho thuê đất để thực hiện dự án tại Khu Công nghệ cao phải ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và đầu tư.
2. Trường hợp nhà đầu tư vi phạm cam kết hoặc bị thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, toàn bộ khoản tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án được sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
1. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng được Ban Quản lý cho thuê đất sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
a) Chủ đầu tư hạ tầng thuê đất đối với diện tích đất xây dựng công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật, đất có mặt nước, đất cây xanh sử dụng công cộng theo quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt.
b) Căn cứ tiến độ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư hạ tầng, Ban Quản lý bàn giao đất cho chủ đầu tư hạ tầng (không bao gồm diện tích đất quy định tại điểm a khoản này) để thực hiện san lấp mặt bằng. Sau khi hoàn thành san lấp mặt bằng, chủ đầu tư hạ tầng bàn giao lại đất cho Ban Quản lý.
c) Nhà đầu tư được Ban Quản lý trực tiếp giao lại đất, cho thuê đất đối với diện tích đất quy định tại điểm b khoản này. Nhà đầu tư có trách nhiệm trả tiền san lấp mặt bằng cho chủ đầu tư hạ tầng và các khoản tiền khác theo quy định tại Nghị định này.
2. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng đã được Ban Quản lý cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được chuyển đổi sang hình thức quản lý đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng đã được Ban Quản lý cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tiếp tục thực hiện Quyết định cho thuê đất đã ban hành và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất với nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
4. Ban Quản lý chấp thuận mức thu tiền sử dụng hạ tầng; tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng; đơn giá cho thuê lại đất đối với nhà đầu tư thuê lại đất của chủ đầu tư hạ tầng quy định khoản 3 Điều này theo đề xuất của chủ đầu tư hạ tầng.
Article 8. Land rent, compensation for land clearance and incentives for land in the hi-tech park.
1. Hanoi people’s committee shall issue the detailed price schedule of types of land in the hi-tech park, based on the approved planning of the hi-tech park and specific technical infrastructure conditions
2. Land price as the basis for calculation of land rent in the hi-tech park shall be set by the land price correction coefficient method and decided by the management board The management board shall define the annual land price correction coefficients and percentage of land rent with consent of Hanoi people’s committee.
3. Incentives for land
a) Persons who are directly granted land lease from the management board and those who are allocated land by the state without land levy but required to switch over to lease land as specified in Clause 2 Article 160 of the Land Law, incentives for land rent remission shall be given in compliance with the Article 14 of the Decree No. 35/2017/ND-CP dated April 30th, 2017 of the government on land use levies, land rents and water surface rents in economic zones or in hi-tech park.
b) In the cases where infrastructure investors grant land sublease, land rent remission shall be specified in Clause 2a Article 18 of this Decree.
c) In the cases where land is used for infrastructure management and operation works, land users shall be exempt from land rents during the entire rental period.
d) Land users shall be exempt from non-agricultural land tax during the entire use period.
4. In the case of the areas invested by infrastructure investors, if the infrastructure investors advance sums to pay compensation, and land clearance for the land that the management board directly grants lease to primary investors, the primary investors are obligated to pay the infrastructure investors such amount of advance in accordance with the plan approved by competent authorities and such amount is deducted from the land clearance and land rent that the primary investors shall pay the state.
5. The management board shall deal with the residual value of investment in land or property on land (if any) in case of land appropriation due to violations against the Land Law, happening in the high-tech park, in accordance with procedures of applicable law.
6. other relevant regulations on land rent, water surface rent, land clearance
compensation, and land rent exemption or remission.
levy
Article 9. Performance security
1. Each primary investor who receives land lease grant from the management board to run a project in the hi-tech park shall make a deposit as a performance security for the project in accordance with the Land Law and Law on Investment.
2. If investors violate the commitment or the decision on investment policy / investment registration certificate is revoked, the deposit as the performance security shall be spent as specified in Point c Clause 1 Article 17 of this Decree
Article 10. Land management in the areas whose infrastructure is constructed and used for commercial purposes by investors (infrastructure investors).
1. the case where an infrastructure investor receives land lease grant from the management board after the effective date of this Decree.
a) Each infrastructure investor is entitled to lease land used for traffic work and technical infrastructure construction, land involving water surface and green spaces in accordance with the approved general construction and zoning planning.
b) The management board shall, based on the infrastructure investors’ construction progress, hand land over to infrastructure investors (except for the land specified in Point a of this Clause) for land leveling. After completion of land leveling, infrastructure investors shall hand land over to the management board.
c) Primary investors shall be directly granted lease or allocated land which is specified in Point b of this Clause. The primary investors shall pay the infrastructure investors for land leveling and other amounts payable in accordance with regulations of this Decree.
2. The cases where infrastructure investors receive land lease grant from the management board before the effective date of this Decree and have not been issued with the land use right certificate shall be switched over to the form of land administration specified in the Clause 1 of this Article.
3. In the cases where infrastructure investors receive land lease grant from the management board before the effective date of this Decree and are issued with the land use right certificate shall lease land in accordance with the decision on land lease that has been made and fulfill the land levy obligations to the state as specified in Clause 2 Article 18 of this Decree.
4. The management board shall, upon request of the infrastructure investors, approve the charges for using infrastructure, compensation for land leveling and unit price of land to be sublet from infrastructure investors to the primary investors, specified in the Clause 3 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực