Chương IV Nghị định 71/2017/NĐ-CP: Ban kiểm soát và kiểm soát viên
Số hiệu: | 71/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 06/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2017 |
Ngày công báo: | 21/06/2017 | Số công báo: | Từ số 457 đến số 458 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 06/6/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng.
Theo đó, về cơ cấu Hội đồng quản trị (HĐQT) ngoài đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên có kiến thức và kinh nghiệm về pháp luật, tài chính và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty còn xét tới yếu tố về giới.
Đồng thời, tư cách thành viên của HĐQT có sự thay đổi so với quy định hiện hành như sau:
- Từ ngày 01/8/2020, Chủ tịch HĐQT không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) của cùng 01 công ty đại chúng (hiện tại vẫn cho phép nếu được phê chuẩn hàng năm tại Đại hội đồng cổ đông thường niên);
- Từ ngày 01/8/2019, thành viên HĐQT của 01 công ty đại chúng không được đồng thời là thành viên HĐQT tại quá 05 công ty khác.
Nghị định 71/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, việc ứng cử, đề cử Kiểm soát viên được thực hiện tương tự quy định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Trường hợp số lượng các ứng viên Ban kiểm soát thông qua đề cử và ứng cử không đủ số lượng cần thiết, Ban kiểm soát đương nhiệm có thể đề cử thêm ứng viên hoặc tổ chức đề cử theo cơ chế quy định, tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty.
1. Số lượng Kiểm soát viên ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 05 người. Kiểm soát viên có thể không phải là cổ đông của công ty.
2. Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 164 Luật doanh nghiệp, Điều lệ công ty và không thuộc các trường hợp sau:
a) Làm việc trong bộ phận kế toán, tài chính của công ty;
b) Là thành viên hay nhân viên của công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty trong 03 năm liền trước đó.
3. Đối với công ty niêm yết và công ty đại chúng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, Kiểm soát viên phải là kiểm toán viên hoặc kế toán viên.
4. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty.
1. Kiểm soát viên có các quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp, pháp luật liên quan và Điều lệ công ty, trong đó có quyền tiếp cận các thông tin và tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động của công ty. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người điều hành doanh nghiệp khác có trách nhiệm cung cấp các thông tin kịp thời và đầy đủ theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
2. Kiểm soát viên có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Công ty đại chúng có thể hướng dẫn quy định về hoạt động và thực thi nhiệm vụ của Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Ban kiểm soát có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 165 Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty, ngoài ra Ban kiểm soát có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Đề xuất và kiến nghị Đại hội đồng cổ đông phê chuẩn tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty;
2. Chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động giám sát của mình;
3. Giám sát tình hình tài chính công ty, tính hợp pháp trong các hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), người quản lý khác, sự phối hợp hoạt động giữa Ban kiểm soát với Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và cổ đông;
4. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều lệ công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người điều hành doanh nghiệp khác, phải thông báo bằng văn bản với Hội đồng quản trị trong vòng 48 giờ, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả;
5. Báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
1. Ban kiểm soát phải họp ít nhất 02 lần trong một năm, số lượng thành viên tham dự họp ít nhất là 2/3 số Kiểm soát viên. Biên bản họp Ban kiểm soát được lập chi tiết và rõ ràng. Thư ký và các Kiểm soát viên tham dự họp phải ký tên vào các biên bản cuộc họp. Các biên bản họp của Ban kiểm soát phải được lưu giữ nhằm xác định trách nhiệm của từng Kiểm soát viên.
2. Ban kiểm soát có quyền yêu cầu thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và đại diện công ty kiểm toán độc lập tham dự và trả lời các vấn đề mà các Kiểm soát viên quan tâm.
BOARD OF CONTROLLERS AND CONTROLLERS
Article 19. Nomination of candidates for controllers
1. Candidates for controllers must be nominated in accordance with Article 11 of this Decree, unless otherwise prescribed in the company’s charter.
2. If the number of the candidates for the board of controllers through nomination fails to reach the needed number, the incumbent board of controllers may nominate more candidates or organize to nominate in the form specified in the company's charter and internal regulations on corporate governance.
1. The number of controllers must be 3-5 members. A controller is not required to be the shareholder of the company.
2. A controller must meet the criteria and conditions specified in Clause 1 Article 164 of the Law on enterprises and the company's charter and must not:
a) Work in the accounting and finance departments of the company;
b) Be a member or employee of the independent auditing firm auditing the financial statements of the company over the last 3 years.
3. Controllers in the listed companies and public companies whose over 50% of charter capital is held by the state must be auditors or accountants.
4. The head of the board of controllers must be a professional auditor or accountant working full time at the company.
Article 21. Rights and obligations of a controller
1. A controller has all rights specified in the Law on enterprises, related Law and company's charter including the right to access information and documents about operational status of the company. Members of the board of directors, directors (general directors) and other enterprise executives must be responsible for supplying information promptly and adequately at the request of controllers.
2. Controllers must comply with regulations of law, the company’s charter and professional ethics in carrying out their assignments.
A public company may provide guidelines for operating and performing duties of controllers in compliance with regulations of law and the company's charter.
Article 22. Rights and obligations of board of controllers
In addition to the rights and obligations specified in the Article 165 of the Law on enterprises and the company’s charter, a board of controllers also has the following rights and obligations:
1. Proposing and recommending the general assembly of shareholders to grant approval for the independent auditing organization to audit the financial statements of the company;
2. Taking responsibility towards shareholders for monitoring activities;
3. Monitoring the financial status of the company, legitimacy of the activities of members of board of directors, the director (general director), other enterprise managers, coordination in operation between the board of controllers and board of directors , the director (general director) and shareholders;
4. In the cases of violation against regulations of law or the company’s charter committed by a member of the board of directors, the director (general director) and other enterprise executives, it must be notified in written text to the board of directors within 48 hours and ask the offenders to stop the violation and find solutions to tackle;
5. Reporting to the general assembly of shareholders as specified in the Article 10 of this Decree.
Article 23. Meetings of the board of controllers
1. A board of controllers must hold at least 2 meetings each year. At least 2/3 of the controllers must participate in the meetings. Minutes of the meetings of the board of controllers must be detailed and clear; be signed by the secretaries and controllers attending the meetings and retained to identify the responsibilities of each controller.
2. A board of controllers has the right to request members of the board of directors, the director (general director) and representatives of the independent auditing firm to answer the issues raised by the controllers.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực