Chương 2 Nghị định 71/2006/NĐ-CP: Đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng biểnvà luồng hàng hải
Số hiệu: | 71/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 25/07/2006 | Ngày hiệu lực: | 14/08/2006 |
Ngày công báo: | 30/07/2006 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2012 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thủ tướng Chính phủ công bố danh mục phân loại cảng biển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải phải tuân theo quy định của Nghị định này, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan khác.
2. Việc đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển đã được phê duyệt. Bộ Giao thông vận tải công bố công khai quy hoạch cảng biển đã được phê duyệt và quyết định điều chỉnh cụ thể đối với bến cảng, cầu cảng không trái với chức năng của cảng biển trong quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể cảng biển đã được phê duyệt, việc công bố hình thức đầu tư cảng biển, bến cảng được thực hiện như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ công bố hình thức đầu tư đối với cảng biển loại I và bến cảng đặc biệt quan trọng thuộc cảng biển loại I;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố hình thức đầu tư đối với bến cảng thuộc cảng biển loại I không quy định tại điểm a khoản này;
c) Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hình thức đầu tư đối với cảng biển loại II; bến cảng quan trọng thuộc cảng biển loại II.
1. Trước khi lập báo cáo đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải, luồng hàng hải, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam văn bản đề nghị trả lời về sự phù hợp với quy hoạch cảng biển. Nội dung văn bản nêu rõ sự cần thiết, vị trí, quy mô và mục đích sử dụng của cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải, luồng hàng hải. Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ đầu tư, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời chủ đầu tư và báo cáo Bộ Giao thông vận tải, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
2. Trước khi tiến hành xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải, luồng hàng hải, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam bản sao Quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể, bản sao Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình và phương án đảm bảo an toàn hàng hải.
3. Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo Cảng vụ hàng hải giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải, luồng hàng hải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt và đảm bảo an toàn hàng hải.
Việc xây dựng các công trình khác không thuộc công trình quy định tại Điều 8 của Nghị định này trong vùng nước cảng biển phải thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan. Trước khi tiến hành xây dựng công trình, chủ đầu tư gửi bản sao Quyết định đầu tư và bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể của công trình cho Cảng vụ hàng hải tại khu vực nơi thực hiện xây dựng công trình để tổ chức theo dõi việc thực hiện xây dựng công trình của chủ đầu tư nhằm bảo đảm an toàn hàng hải tại khu vực
1. Cảng biển, bến cảng, cầu cảng đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định.
2. Chủ đầu tư có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này.
1. Thẩm quyền công bố mở cảng biển:
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố mở cảng biển;
b) Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định đưa bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải vào sử dụng.
2. Thẩm quyền công bố đóng cảng biển:
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố đóng cảng biển;
b) Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định tạm thời không cho phép tàu thuyền ra, vào bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải.
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng cảng biển, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản đề nghị công bố mở cảng biển, trong đó nêu rõ tên, vị trí cảng, vùng đón trả hoa tiêu, loại tàu biển và giới hạn trọng tải của tàu biển được phép ra, vào hoạt động;
b) Biên bản nghiệm thu để đưa công trình cảng đã hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng. Đối với cảng dầu khí ngoài khơi không yêu cầu bản vẽ mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng;
c) Biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và các cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát chướng ngại vật tại mặt đáy vùng nước trước cầu cảng, trừ cảng dầu khí ngoài khơi;
d) Thông báo hàng hải về luồng cảng biển và vùng nước trước cầu cảng kèm theo bình đồ. Đối với cảng dầu khí ngoài khơi, thông báo hàng hải về vùng an toàn khu vực cảng dầu khí ngoài khơi;
đ) Văn bản chứng nhận công trình cảng biển đủ điều kiện bảo vệ môi trường của cơ quan có thẩm quyền;
e) Văn bản chứng nhận công trình cảng biển đủ điều kiện phòng, chống cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền.
2. Quyết định công bố mở cảng biển thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng biển. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố mở cảng biển;
b) Quyết định công bố mở cảng biển phải nêu rõ các nội dung: tên, vị trí cảng, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; loại tàu biển và giới hạn trọng tải của tàu biển được phép ra, vào hoạt động. Đối với cảng dầu khí ngoài khơi, nội dung Quyết định công bố mở cảng phải nêu thêm: giới hạn vùng an toàn khu vực cảng dầu khí ngoài khơi và các yêu cầu về bảo đảm an toàn hàng hải hoặc những hướng dẫn hàng hải khác đối với hoạt động của tàu thuyền.
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản đề nghị đưa bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải vào sử dụng;
b) Biên bản nghiệm thu cuối cùng để đưa công trình đã hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình bến cảng, cầu cảng hoặc khu chuyển tải;
c) Thông báo hàng hải kèm theo bình đồ của luồng ra vào bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải; biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát mặt đáy vùng nước trước cầu cảng, khu chuyển tải;
d) Văn bản chứng nhận công trình bến cảng, cầu cảng hoặc khu chuyển tải đủ điều kiện bảo vệ môi trường của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Văn bản chứng nhận công trình bến cảng, cầu cảng hoặc khu chuyển tải đủ điều kiện phòng, chống cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền.
2. Quyết định đưa bến cảng, cầu cảng hoặc khu chuyển tải vào sử dụng
Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hàng hải Việt Nam quyết định việc đưa bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải vào sử dụng. Nội dung quyết định phải nêu rõ tên, vị trí bến cảng, cầu cảng hoặc khu chuyển tải, loại tàu biển và giới hạn trọng tải của tàu biển được phép ra, vào hoạt động.
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng công trình khác không thuộc các công trình quy định tại Điều 8 của Nghị định này, chủ đầu tư gửi văn bản thông báo, biên bản nghiệm thu bàn giao hoặc bản sao Quyết định hoặc Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền về việc đưa công trình vào sử dụng cho Cảng vụ hàng hải và Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải tại khu vực nơi thực hiện xây dựng công trình nhằm bảo vệ công trình và bảo đảm an toàn đối với hoạt động hàng hải tại khu vực. Văn bản thông báo phải nêu rõ: tên, vị trí, đặc điểm, giới hạn vùng nước của công trình và các thông số kỹ thuật có liên quan (nếu có) như: chiều rộng khoang thông thuyền, chiều cao tĩnh không, các dấu hiệu cảnh báo, thời gian thông thuyền, độ sâu công trình so với mực nước ''0'' hải đồ; thời gian bắt đầu hoặc kết thúc hoạt động của công trình (nếu có) và các yêu cầu cần hạn chế khác.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này trên phương tiện thông tin đại chúng trong 03 kỳ liên tiếp.
3. Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải khu vực có trách nhiệm công bố thông báo hàng hải về các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định.
1. Vì lý do bảo đảm an ninh, quốc phòng hoặc các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội, Bộ Giao thông vận tải quyết định việc đóng cảng biển sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan.
2. Vì lý do bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường hoặc các lý do khẩn cấp khác, Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định tạm thời không cho tàu thuyền ra, vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải và kịp thời báo cáo các cơ quan có liên quan. Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định cho tàu thuyền ra, vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải khi lý do tạm thời không cho tàu thuyền ra, vào đã được khắc phục.
1. Cục Hàng hải Việt Nam gửi Bộ Giao thông vận tải các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản đề nghị công bố vùng nước cảng biển;
b) ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan;
c) Hải đồ có giới hạn vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
2. Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
Cục Hàng hải Việt Nam lập danh bạ cảng biển và luồng hàng hải.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng cảng biển quyết định hình thức quản lý, khai thác cảng biển.
2. Kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng do nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước được cho thuê khai thác từng phần hoặc toàn bộ; hình thức quản lý khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Nguồn thu từ việc cho thuê này là nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước, được sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và được ưu tiên để đầu tư phát triển và quản lý kết cấu hạ tầng cảng biển.
3. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đã đưa vào khai thác trước ngày Nghị định này có hiệu lực do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Đối với kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đưa vào khai thác từ ngày Nghị định này có hiệu lực, áp dụng theo pháp luật về đấu thầu.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định cơ chế tài chính về thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước.
1. Luồng hàng hải được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách qua Bộ, ngành, địa phương nào thì do Bộ, ngành, địa phương đó quản lý, khai thác.
2. Luồng hàng hải được đầu tư bằng nguồn vốn của doanh nghiệp thì do doanh nghiệp đó quản lý, khai thác.
1. Bộ Giao thông vận tải và Bộ, ngành liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức bảo vệ các công trình cảng biển, luồng hàng hải tại địa phương.
2. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ công trình cảng biển, luồng hàng hải theo quy định của pháp luật.
1. Việc quản lý phí, lệ phí liên quan đến việc quản lý cảng biển và luồng hàng hải được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Bộ Tài chính quy định mức trích nộp phí bảo đảm hàng hải đối với luồng cảng biển do doanh nghiệp đầu tư, khai thác để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải.
INVESTMENT IN, CONSTRUCTION, MANAGEMENT OF OPERATION OF SEAPORTS AND MARINE NAVIGABLE CHANNELS
Section 1. INVESTMENT IN AND CONSTRUCTION OF SEAPORTS AND MARINE NAVIGABLE CHANNELS
Article 6.- Announcement of lists of classified seaports
The Prime Minister shall announce lists of classified seaports at the proposal of the Minister of Transport.
Article 7.- Principles of investment in and construction of seaports and marine navigable channels
1. All Vietnamese and foreign organizations and individuals that invest in and construct seaports and marine navigable channels shall strictly observe the provisions of this Decree, investment law, construction law and other relevant laws.
2. Investment in and construction of seaports and marine navigable channels shall comply with the approved seaport development plan. The Ministry of Transport shall publicize the approved seaport plan and decide on specific adjustments with respect to harbors and wharves located in seaports which must not run counter to the functions of such seaports defined in the master plan already approved by the Prime Minister.
3. On the basis of the approved master plan on seaports, the announcement of forms of investment in seaports and harbors shall be made as follows:
a/ The Prime Minister shall announce forms of investment in grade-I seaports and particularly important harbors of grade-I seaports;
b/ The Minister of Transport shall announce forms of investment in harbors of grade-I seaports other than those stated at Point a of this Clause;
c/ Ministers, heads of ministerial-level agencies and presidents of provincial-level People's Committees shall announce forms of investment in grade-II seaports and important harbors of grade-II seaports.
Article 8.- Supervision of implementation of plannings and plans and construction of seaports and marine navigable channels
1. Before making a report on investment in and construction of a seaport, harbor, wharf, transshipment zone or marine navigable channel, the investor shall send a written request to the Vietnam Maritime Administration for opinion on whether the master plan on seaports is complied with. Such written request should clearly state the necessity, location, size and utility of the seaport, harbor, wharf, transshipment zone or marine navigable channel. Within 5 working days after receiving the written request of the investor, the Vietnam Maritime Administration shall issue a written reply to the investor and report it to the Ministry of Transport or; in case of refusal, it should clearly state the reason therefor.
2. Before constructing a seaport, harbor, wharf, transshipment zone or marine navigable channel, the investor shall send to the Vietnam Maritime Administration a copy of the decision on investment in and construction of the work together with an overall ground plan, a copy of the decision approving the construction design and the plan on assurance of marine navigation safety.
3. The Vietnam Maritime Administration shall direct port authorities to supervise the implementation of plannings and plans on construction of seaports, harbors, wharves, transshipment zones and marine navigable channels in accordance with the approved planning and on assurance of marine navigation safety.
Article 9.- Supervision of construction of other facilities in seaport waters
The construction of other facilities other than those specified in Article 8 of this Decree within seaport waters shall comply with regulations on assurance of marine navigation safety, marine navigation security and prevention of environmental pollution, investment and construction, and relevant laws. Before constructing a facility, the investor shall send a copy of the investment decision and the overall ground plan of the facility to the port authority in charge of the area where the facility is to be constructed for the latter to supervise the construction of such facility with a view to ensuring marine navigation safety in the area.
Section 2. ANNOUNCEMENT OF OPENING AND CLOSURE OF SEAPORTS
Article 10.- Conditions for announcement of the opening of seaports, decision to put harbors or wharves to use
1. Seaports, harbors or wharves have been tested before being put to use according to regulations.
2. Investors produce sufficient valid papers specified in Article 12 and Article 13 of this Decree.
Article 11.- Competence to announce the opening or closure of seaports
1. Competence to announce the opening of seaports:
a/ The Minister of Transport shall announce the opening of seaports;
b/ The director of the Vietnam Maritime Administration shall decide to put harbors, wharves or transshipment zones to use.
2. Competence to announce the closure of seaports:
a/ The Minister of Transport shall announce the closure of seaports;
b/ Directors of port authorities shall decide to temporarily ban vessels from entering and leaving harbors, wharves or transshipment zones.
Article 12.- Procedures for announcement of the opening of seaports
1. After completing the construction of a seaport, the investor shall send to the Vietnam Maritime Administration the following papers:
a/ Written request for announcement of the opening of the seaport, clearly stating the port's name and location, the pilot reception area's location, types of seagoing ships and the tonnage limit of seagoing ships allowed to enter, operate in and leave the port;
b/ Written record on the test for putting the completely constructed port facility to use, enclosed with the complete construction drawings of the ground, elevation and cross section of the port facility. For offshore oil ports, drawings of elevations and cross sections of port facilities are not required;
c/ Written record on the acceptance of the investor and competent agencies or organizations of the result of survey of obstructions on the bottom of the water area in front of the wharf, except for offshore oil ports;
d/ NtM (Notice to Mariners) on the seaport fairways and water area in front of the wharf, enclosed with a map. For offshore oil ports, an NtM on the safety zone of the offshore oil port;
e/ A competent agency's certificate of the port facility's satisfaction of environmental protection conditions;
f/ A competent agency's certificate of the port facility's satisfaction of fire and explosion prevention and fighting conditions.
2. Decision to announce the opening of a seaport shall be made as follows:
a/ Within 5 working days after receiving all valid papers specified in Clause 1 of this Article, the director of the Vietnam Maritime Administration shall send a written request to the People's Committee of the province or centrally run city where the port is located for comment. Within 3 working days after receiving the opinion of the provincial/municipal People's Committee, the Vietnam Maritime Administration shall report it to the Ministry of Transport. Within 5 working days after receiving the written proposal of the Vietnam Maritime Administration, the Ministry of Transport shall decide to announce the opening of the seaport.
b/ A decision to announce the opening of a seaport should clearly state the port's name and location, the pilot reception area and the quarantine area; types of seagoing ships and the tonnage limit of seagoing ships allowed to enter, operate in and leave the port. For offshore oil ports, the decision should additionally state the limits of the safe zone of the offshore oil port and requirements on marine navigation safety assurance or other maritime instructions for activities of vessels.
Article 13.- Procedures for putting harbors, wharves and transshipment zones to use
1. After completing the construction of a harbor, wharf or transshipment zone, the investor shall send to the Vietnam Maritime Administration the following papers:
a/ Written request for the putting of the harbor, wharf or transshipment zone to use;
b/ Written record on the final test for putting the completely constructed facility to use, enclosed with the complete construction drawings of the ground, elevation and cross section of the harbor, wharf or transshipment zone;
c/ NtM, enclosed with a map, on entrance and exit channels of the harbor, wharf or transshipment zone; written record on the acceptance of the investor and a competent agency or organization of the result of survey of obstructions on the bottom of the water area in front of the wharf or of the transshipment zone;
d/ A competent agency's certificate of the satisfaction of the harbor, wharf or transshipment zone of environmental protection conditions;
e/ A competent agency's certificate of the satisfaction of the harbor, wharf or transshipment zone of fire and explosion prevention and fighting conditions.
2. Decision to put a harbor, wharf or transshipment zone to use
Within 5 working days after receiving all valid papers specified in Clause 1 of this Article, the Vietnam Maritime Administration shall decide to put the harbor, wharf or transshipment zone to use. The decision should clearly state the name and location of the harbor, wharf or transshipment zone, types of seagoing ships and the tonnage limit of seagoing ships allowed to enter, operate in and leave.
Article 14.- Announcement of the putting of other facilities to use
1. After completing the construction of a facility other than those specified in Article 8 of this Decree, the investor shall send a written notice, a written record on the test and take-over of the facility or a copy of the decision or permit of a competent agency on the putting of the facility to use to the port authority and the marine navigation safety assurance company of the location where the facility is constructed for the purpose of protecting the facility and ensuring marine navigation safety for maritime shipping activities in the area. Such a written notice should clearly state the name, location, characteristics and limits of the water area of the facility and related technical parameters (if any), such as the width of the navigable area, the clearance height, warning marks, time of navigation, the depth of the facility compared to the water level "0" on the chart, the starting or closing time of operation of the facility (if any) and other restrictions.
2. The investor shall have to announce information details specified in Clause 1 of this Article on the mass media for three consecutive times.
3. The marine navigation safety assurance company shall have to issue NtMs on information details specified in Clause 1 of this Article according to regulations.
Article 15.- Closure of seaports or temporary prohibition of vessels from entering and leaving seaports, harbors, wharves and transshipment zones
1. For security and defense reasons or other special socio-economic reasons, the Ministry of Transport shall decide on the closure of seaports after consulting concerned ministries, branches and provincial-level People's Committees.
2. For marine navigation safety or marine navigation security assurance, environmental pollution prevention and other emergency reasons, directors of port authorities shall decide on temporary prohibition of vessels from entering and leaving seaports, harbors, wharves or transshipment zones and promptly report it to concerned agencies. Directors of port authorities shall decide to allow vessels to enter and leave seaports, harbors, wharves or transshipment zones once the reasons for the temporary prohibition no longer exist.
Article 16.- Procedures for announcing seaport waters and management areas of port authorities
1. The Vietnam Maritime Administration shall send to the Ministry of Transport the following papers:
a/ Written request for announcement of the seaport waters;
b/ Written opinion of the concerned provincial-level People's Committee;
c/ Chart showing the limits of the seaport waters and management area of the port authority.
2. Within 15 working days after receiving all valid papers specified in Clause 1 of this Article, the Ministry of Transport shall decide to announce the seaport waters and management areas of port authorities.
Article 17.- Registers of seaports and marine navigable channels
The Vietnam Maritime Administration shall compile registers of seaports and marine navigable channels.
Section 3. MANAGEMENT, OPERATION OF SEAPORTS AND MARINE NAVIGABLE CHANNELS
Article 18.- Principles of management and operation of seaports
1. Vietnamese and foreign organizations and individuals investing in and constructing seaports shall decide on forms of management and operation of seaports.
2. Harbor and wharf infrastructures invested by the State with state budget funds or capital originating from the state budget may be partly or wholly offered for operating lease; other forms of management shall be decided by the Prime Minister. Revenues from such operating lease shall belong to the state budget, used under the provisions of the State Budget Law and prioritized for investment in the development and management of seaport infrastructures.
3. The selection of organizations and individuals to operating-lease harbor or wharf infrastructures invested with state budget funds or capital originating from the state budget shall abide by the following principles:
a/ For harbor and wharf infrastructures already put to use before the effective date of this Decree, it shall be decided by the Prime Minister;
b/ For harbor and wharf infrastructures put to use from the effective date of this Decree, it shall comply with the bidding law.
4. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport in, stipulating financial mechanisms for the operating-lease of harbor or wharf infrastructures invested with state budget funds or capital originating from the state budget.
Article 19.- Principles of management and operation of marine navigable channels
1. Marine navigable channels which have been invested with state capital through a ministry, branch or locality shall be managed and operated by such ministry, branch or locality.
2. Marine navigable channels which have been invested with capital of an enterprise shall be managed and operated by such enterprise.
Article 20.- Protection of seaport facilities, marine navigable channels
1. The Ministry of Transport and concerned ministries and branches shall coordinate with provincial-level People's Committees in directing the protection of seaport facilities and marine navigable channels in localities.
2. All agencies, organizations and individuals shall have to protect seaport facilities and marine navigable channels in accordance with the provisions of law.
Article 21.- Management of maritime charges and fees
1. The management of maritime charges and fees related to the management of seaports and marine navigable channels shall comply with the provisions of law on charges and fees.
2. The Ministry of Finance shall, after consulting the Ministry of Transport, set the levels of deduction of maritime assurance charges collected from marine navigable channels invested and operated by enterprises for the purpose of marine navigation safety and marine navigation security assurance and environmental pollution prevention.