![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương VI Nghị định 63/2023/NĐ-CP: Tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Số hiệu: | 63/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 18/08/2023 | Ngày hiệu lực: | 18/08/2023 |
Ngày công báo: | 23/08/2023 | Số công báo: | Từ số 963 đến số 964 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trường hợp trong khoảng thời gian 12 tháng trở về trước kể từ thời điểm xác định mức thu cơ sở, Việt Nam đã cấp giấy phép sử dụng băng tần cùng loại với băng tần cần xác định mức thu cơ sở thông qua cấp lại giấy phép sử dụng băng tần hoặc gia hạn giấy phép sử dụng băng tần hoặc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì mức thu cơ sở được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Mức thu cơ sở được xác định là mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cao nhất (tính cho 01 MHz (Mê-ga-héc) cho 01 năm được phép sử dụng) của băng tần cùng loại được cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua cấp lại, gia hạn hoặc đấu giá trong thời gian 12 tháng trở về trước kể từ thời điểm xác định mức thu cơ sở, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm.
Điều 49. Phương pháp xác định mức thu cơ sở sử dụng thông tin về tiền trúng đấu giá băng tần tại các quốc gia và vùng lãnh thổTrường hợp không xác định được mức thu cơ sở theo phương pháp quy định tại Điều 48 Nghị định này thì áp dụng phương pháp quy định tại Điều này để xác định mức thu cơ sở.
1. Mức thu cơ sở là trung bình cộng tiền quy đổi từ tiền trúng đấu giá của các mẫu hợp lệ như sau:
Trong đó:
MTCSMHz là mức thu cơ sở cho 01 MHz (Mê-ga-héc) cho 01 năm được phép sử dụng, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm;
N là số lượng mẫu hợp lệ xác định theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này;
GQĐi là tiền quy đổi từ tiền trúng đấu giá của cuộc đấu giá tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ về Việt Nam tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị là Đồng Việt Nam/MHz/năm, được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tiền quy đổi từ tiền trúng đấu giá của cuộc đấu giá từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ về Việt Nam (GQĐ) được xác định như sau:
DSvn là dân số Việt Nam tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở, đơn vị tính là người;
TGvn là tỷ giá giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở;
M là tổng số tiền trúng đấu giá cho toàn bộ thời gian sử dụng băng tần, được xác định theo khoản 3 Điều này;
BT là tổng độ rộng băng tần tương ứng với tổng số tiền trúng đấu giá M, đơn vị tính là MHz (Mê-ga-héc);
DS là dân số của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm kết quả đấu giá được công bố, đơn vị tính là người;
GP là toàn bộ thời gian được phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là năm;
CPIT là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở;
CPID là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm kết quả đấu giá được công bố;
GDPvn là chỉ số thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) của Việt Nam tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở, đơn vị tính là Đô la Mỹ;
GDP là chỉ số thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm kết quả đấu giá được công bố, đơn vị tính là Đô la Mỹ;
TG là tỷ giá quy đổi từ đồng tiền sử dụng trong đấu giá của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ ra Đô la Mỹ tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở (TG =1 trong trường hợp đồng tiền sử dụng trong đấu giá là Đô la Mỹ).
3. Tổng số tiền trúng đấu giá M tại khoản 2 Điều này được xác định như sau:
a) Trường hợp cuộc đấu giá tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ công bố tổng số tiền trúng đấu giá cho toàn bộ thời gian sử dụng băng tần và quy định thu tiền trúng đấu giá theo một trong hai phương thức hoặc cả hai phương thức là thu một lần hoặc thu nhiều lần (có quy định lãi suất hoặc tăng số tiền phải nộp cho khoản tiền nộp sau) thì M là tổng số tiền trúng đấu giá cho toàn bộ thời gian sử dụng băng tần đã công bố;
b) Trường hợp cuộc đấu giá tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ công bố tổng số tiền trúng đấu giá cho toàn bộ thời gian sử dụng băng tần và quy định thu nhiều lần (không quy định lãi suất hoặc không tăng số tiền phải nộp cho khoản tiền nộp sau) hoặc trường hợp chỉ công bố số tiền trúng đấu giá cho một năm sử dụng và thu nhiều lần (không quy định lãi suất hoặc không tăng số tiền phải nộp cho khoản tiền nộp sau) thì M được xác định như sau:
Trong đó:
M là tổng số tiền trúng đấu giá được quy đổi về giá trị tại thời điểm công bố kết quả đấu giá, đơn vị tính là đồng tiền sử dụng trong đấu giá của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ;
n là số lần nộp tiền trúng đấu giá;
Mi là số tiền nộp trong lần thứ i, đơn vị tính là đồng tiền sử dụng trong đấu giá của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ;
r là tỷ số lãi suất trái phiếu Chính phủ cố định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có kỳ hạn gần nhất với thời hạn cuối cùng nộp tiền trúng đấu giá được lấy tại thời điểm gần nhất trước thời điểm công bố kết quả đấu giá, đơn vị tính là phần trăm/năm;
yi được tính bằng chênh lệch thời gian làm tròn xuống theo năm giữa thời điểm cuối cùng phải nộp tiền lần thứ i với thời điểm kết quả đấu giá được công bố.
4. Nguyên tắc lấy mẫu
a) Chỉ thu thập thông tin các cuộc đấu giá tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đã kết thúc trước thời điểm xác định mức thu cơ sở;
b) Mỗi cuộc đấu giá được tính là một mẫu;
c) Mẫu hợp lệ là mẫu không bị loại theo phương pháp loại bỏ mẫu dị biệt quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Điều kiện về số lượng mẫu: tổng số mẫu thu thập được phải từ 04 mẫu trở lên và sau khi loại bỏ mẫu dị biệt phải từ 03 mẫu hợp lệ trở lên;
đ) Thu thập các mẫu của băng tần cùng loại với băng tần cần xác định mức thu cơ sở trong khoảng thời gian 07 năm trở về trước kể từ thời điểm xác định mức thu cơ sở, nếu không đáp ứng điều kiện về số lượng mẫu thì thay đổi thời gian thu thập mẫu từ 07 năm thành 10 năm; nếu vẫn không đáp ứng điều kiện về số lượng mẫu thì thu thập thêm mẫu của băng tần tương đồng với băng tần cần xác định mức thu cơ sở trong khoảng thời gian 07 năm trở về trước kể từ thời điểm xác định mức thu cơ sở, nếu vẫn không đáp ứng điều kiện về số lượng mẫu thì thay đổi thời gian thu thập mẫu của băng tần tương đồng từ 07 năm thành 10 năm.
Trường hợp đã thu thập số mẫu của băng tần cùng loại và băng tần tương đồng trong thời gian 10 năm trở về trước kể từ thời điểm xác định mức thu cơ sở mà vẫn không đáp ứng điều kiện về số lượng mẫu thì không áp dụng phương pháp quy định tại Điều này để xác định mức thu cơ sở.
Khi thu thập mẫu của băng tần cùng loại, băng tần tương đồng với băng tần cần xác định mức thu cơ sở thì các cuộc đấu giá băng tần cùng loại, băng tần tương đồng này tại Việt Nam trong khoảng thời gian lấy mẫu cũng được lấy làm mẫu.
5. Việc lựa chọn kết quả cuộc đấu giá để làm mẫu xác định mức thu cơ sở phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Thời hạn được phép sử dụng băng tần phải từ 10 năm trở lên;
b) Đấu giá băng tần trên phạm vi toàn quốc; không sử dụng thông tin các cuộc đấu giá theo khu vực địa lý.
6. Yêu cầu về việc thu thập số liệu từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ để xác định mức thu cơ sở như sau:
a) Số liệu về số tiền trúng đấu giá, độ rộng băng tần, thời hạn được phép sử dụng băng tần được cấp thông qua đấu giá của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ lấy từ kết quả tham vấn cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó hoặc nguồn do cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó công bố; nếu số liệu từ các nguồn khác nhau thì sử dụng kết quả tham vấn cơ quan quản lý nhà nước;
b) Yêu cầu về tham vấn:
Trường hợp có danh sách các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đã tổ chức đấu giá băng tần cần thu thập thông tin do Hiệp hội thông tin di động toàn cầu (GSMA - Global System for Mobile Communications Association) cung cấp thì gửi tham vấn các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó chưa công bố đủ thông tin về thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá, số tiền trúng đấu giá, độ rộng băng tần, thời gian được phép sử dụng băng tần; trường hợp không có danh sách này thì tham vấn tất cả quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó chưa công bố đủ thông tin về thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá, số tiền trúng đấu giá, độ rộng băng tần, thời gian được phép sử dụng băng tần.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày gửi, nếu không nhận được thông tin trả lời thì được hiểu là không có thông tin tham vấn; việc tham vấn thực hiện qua một trong những phương thức sau: thư điện tử, fax, đường bưu chính hoặc các hình thức khác;
c) Số liệu về dân số, thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ và Việt Nam được lấy trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Thế giới (World Bank). Trường hợp quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào không có số liệu từ Ngân hàng Thế giới thì lấy số liệu từ cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó;
d) Số liệu về tỷ giá giữa đồng tiền sử dụng trong đấu giá của các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ lấy trên trang thông tin điện tử thị trường tài chính Bloomberg; trường hợp không có số liệu từ Bloomberg thì lấy từ trang thông tin điện tử thị trường tài chính X-rates; nếu không có số liệu từ X-rates thì lấy từ trang thông tin điện tử thị trường tài chính khác chuyên cung cấp tỷ giá;
đ) Số liệu về chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ lấy từ trang thông tin điện tử của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) và lấy giá trị CPI truyền thông (CPI communication); trường hợp không có số liệu về CPI truyền thông thì lấy giá trị CPI chung (CPI all items). Trường hợp quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào không có số liệu từ IMF thì lấy từ cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó;
e) Số liệu về lãi suất trái phiếu Chính phủ được lấy trên trang thông tin điện tử Trading Economics; trường hợp không có số liệu trên trang thông tin điện tử Trading Economics thì lấy từ trang thông tin điện tử Investing; trường hợp không có số liệu trên trang thông tin điện tử Investing thì lấy từ trang thông tin điện tử World Government Bonds; trường hợp không có số liệu trên trang thông tin điện tử World Government Bonds thì lấy từ trang thông tin điện tử Refinitiv (LSEG). Trường hợp không tìm được thông tin trên các trang thông tin điện tử này thì lãi suất tính bằng 0% (không phần trăm).
Điều 50. Xác định mức thu cơ sở trong trường hợp không áp dụng được Điều 48 và Điều 49 Nghị định nàyTrường hợp không xác định được mức thu cơ sở theo phương pháp quy định tại các Điều 48 và Điều 49 Nghị định này Bộ Thông tin và Truyền thông được quyền thuê tổ chức tư vấn độc lập trong nước và quốc tế để xác định mức thu cơ sở.
Điều 51. Tổ chức xác định và thẩm quyền quyết định mức thu cơ sở1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định tổ chức xác định mức thu cơ sở; tổ chức xác định mức thu cơ sở và quyết định mức thu cơ sở theo các phương pháp quy định tại Điều 48, Điều 49 hoặc Điều 50 Nghị định này.
2. Trường hợp xác định mức thu cơ sở theo phương pháp quy định tại Điều 49 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định mức thu cơ sở sau khi có kết quả do tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định. Trường hợp xác định mức thu cơ sở theo phương pháp quy định tại Điều 50 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định mức thu cơ sở sau khi có kết quả do tổ chức tư vấn độc lập xác định.
3. Thời hạn áp dụng mức thu cơ sở tối đa không quá 06 tháng tính từ ngày Quyết định phê duyệt mức thu cơ sở của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có hiệu lực đến ngày thông báo mức thu tiền cấp quyền trong trường hợp cấp trực tiếp, cấp lại, gia hạn hoặc đến ngày mở cuộc đấu giá hoặc đến ngày mở hồ sơ thi tuyển.
Điều 52. Mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện1. Mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với trường hợp giấy phép sử dụng băng tần được cấp thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện là số tiền trúng đấu giá.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với trường hợp giấy phép sử dụng băng tần được cấp trực tiếp, gia hạn, cấp lại hoặc cấp thông qua thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được xác định như sau:
Trong đó:
MT là mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với toàn bộ thời gian được phép sử dụng băng tần được cấp thông qua thi tuyển, cấp trực tiếp, cấp lại hoặc gia hạn, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;
α = 1 áp dụng đối với trường hợp cấp trực tiếp, cấp lại và gia hạn giấy phép; α = 0,3 áp dụng đối với trường hợp thi tuyển;
MTCSMHz là mức thu cơ sở của băng tần được cấp phép thông qua thi tuyển, cấp trực tiếp, cấp lại hoặc gia hạn, được quyết định theo quy định tại Điều 51 Nghị định này, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm;
Bw là độ rộng băng tần được cấp phép thông qua thi tuyển, cấp trực tiếp, cấp lại hoặc gia hạn, đơn vị tính là MHz (Mê-ga-héc);
T là toàn bộ thời gian được phép sử dụng băng tần được cấp phép thông qua thi tuyển, cấp trực tiếp, cấp lại hoặc gia hạn, đơn vị tính là tháng.
3. Mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trong trường hợp giấy phép sử dụng băng tần được cấp trực tiếp hoặc gia hạn cho doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của năm thứ n trong thời hạn giấy phép được xác định như sau:
Trong đó:
Mn là số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho năm sử dụng thứ n, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;
MTCSMHz là mức thu cơ sở của băng tần được cấp phép, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm. MTCSMHz được quyết định theo quy định tại Điều 51 Nghị định này và được áp dụng để tính tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hàng năm cho đến khi hết thời hạn giấy phép cấp lần đầu hoặc gia hạn;
Bw là tổng độ rộng băng tần được cấp phép, đơn vị tính là MHz (Mê-ga-héc);
Canqp là tỷ lệ hàng năm của lượng tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng lượng tần số vô tuyến điện đề nghị cấp phép, được xác định theo quy định tại Đề án sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đơn vị tính là phần trăm (%);
r là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn gần nhất với thời hạn của giấy phép sử dụng băng tần, được phát hành gần nhất trước thời điểm cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp trực tiếp hoặc gia hạn giấy phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là phần trăm/năm; kết quả phát hành trái phiếu Chính phủ được lấy trên trang thông tin điện tử của Kho bạc nhà nước, Bộ Tài chính.
Điều 53. Thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với trường hợp cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua đấu giáTổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định sau:
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả trúng đấu giá, tổ chức trúng đấu giá phải nộp một lần tối thiểu 50% số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện (nếu giấy phép có thời hạn từ 30 tháng trở lên) hoặc nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện (nếu giấy phép có thời hạn ít hơn 30 tháng).
2. Trong thời hạn 30 tháng kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả trúng đấu giá, tổ chức trúng đấu giá phải nộp tiếp một lần tối thiểu 50% số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện còn lại (nếu giấy phép có thời hạn từ 60 tháng trở lên) hoặc nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện còn lại (nếu giấy phép có thời hạn ít hơn 60 tháng), cộng với số tiền lãi tính theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trong thời hạn 60 tháng kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả trúng đấu giá, tổ chức trúng đấu giá phải nộp tiếp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện còn lại, cộng với số tiền lãi tính theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Số tiền lãi phát sinh khi tổ chức trúng đấu giá nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được xác định như sau:
Mp là số tiền lãi, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;
MTN là số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện mà tổ chức trúng đấu giá nộp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này chưa bao gồm tiền lãi, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;
t là số ngày tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp tiền quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày tổ chức trúng đấu giá nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định khoản 2, khoản 3 Điều này;
r là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 05 năm (nếu không có kỳ hạn 05 năm thì lấy kỳ hạn gần nhất với kỳ hạn 05 năm) được phát hành gần nhất trước thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả trúng đấu giá, đơn vị tính là phần trăm/năm; kết quả phát hành trái phiếu Chính phủ được lấy trên trang thông tin điện tử của Kho bạc nhà nước, Bộ Tài chính.
Điều 54. Thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với trường hợp cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua thi tuyển, cấp lại và gia hạn giấy phép sử dụng băng tần1. Tổ chức trúng tuyển hoặc được cấp lại, gia hạn giấy phép sử dụng băng tần thực hiện nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo phương thức nộp hàng năm trong thời hạn của giấy phép.
2. Xác định số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp hàng năm
Số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện tổ chức phải nộp của năm thứ n trong thời hạn giấy phép được xác định như sau:
Trong đó:
Mn là số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp cho năm thứ n, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;
MT là mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời gian được phép sử dụng băng tần được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định này, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;
T là toàn bộ thời gian được phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là tháng;
t = 12 tháng, trừ trường hợp năm cuối cùng của thời hạn giấy phép không còn đủ thời hạn 12 tháng thì t được xác định bằng cách lấy tổng số ngày có hiệu lực còn lại của giấy phép chia cho 30;
r là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn gần nhất với thời hạn của giấy phép sử dụng băng tần, được phát hành gần nhất trước thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả trúng tuyển hoặc thời điểm cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo về mức thu tiền cấp quyền trong trường hợp cấp lại, gia hạn giấy phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là phần trăm/năm; kết quả phát hành trái phiếu Chính phủ được lấy trên trang thông tin điện tử của Kho bạc nhà nước, Bộ Tài chính.
3. Phương thức nộp tiền
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo cho tổ chức trúng tuyển hoặc tổ chức đủ điều kiện được xét cấp lại, gia hạn giấy phép sử dụng băng tần về số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp, tổ chức trúng tuyển hoặc tổ chức đủ điều kiện được xét cấp lại, gia hạn giấy phép phải nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho năm thứ nhất;
b) Kể từ năm thứ hai của giấy phép trở đi, muộn nhất 45 ngày trước ngày bắt đầu năm tiếp theo của giấy phép, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo cho tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần về số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp cho năm tiếp theo;
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện ra thông báo số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp, tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần phải nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thông báo.
Điều 55. Thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với trường hợp cấp trực tiếp, gia hạn giấy phép sử dụng băng tần cho doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; cấp trực tiếp trong tình trạng khẩn cấp1. Đối với trường hợp cấp trực tiếp giấy phép sử dụng băng tần trong tình trạng khẩn cấp theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 18 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, tổ chức được xem xét cấp giấy phép sử dụng băng tần trước khi nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép sử dụng trong tình trạng khẩn cấp.
Trong thời gian 09 tháng kể từ ngày cấp giấy phép, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo cho tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần về số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện mà tổ chức được cấp giấy phép phải nộp cho toàn bộ thời hạn của giấy phép.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện ra thông báo, tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần phải nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thông báo.
2. Đối với trường hợp cấp trực tiếp, gia hạn giấy phép sử dụng băng tần cho doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, hàng năm Bộ chủ quản của doanh nghiệp được cấp giấy phép tổ chức xác định và thu tiền cấp quyền sử dụng đối với lượng tần số vô tuyến điện được sử dụng cho phát triển kinh tế.
Trường hợp băng tần được sử dụng để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chưa có mức thu cơ sở hoặc mức thu cơ sở đã hết hiệu lực, Bộ chủ quản của doanh nghiệp được cấp giấy phép đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xác định mức thu cơ sở theo quy định tại Nghị định này. Việc sử dụng mức thu cơ sở phải bảo đảm thời gian hiệu lực của mức thu cơ sở kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt đến ngày Bộ chủ quản thông báo cho doanh nghiệp về số tiền phải nộp là không quá 06 tháng.
Điều 56. Thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 53, Điều 54 và khoản 1 Điều 55 Nghị định này vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc của tổ chức được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và nộp vào ngân sách nhà nước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này. Thông báo nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Chi phục vụ hoạt động thu cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành (trừ trường hợp được quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền).
3. Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc tổ chức được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm nộp toàn bộ tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thu được vào ngân sách nhà nước.
4. Tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của tổ chức, được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
FEES FOR GRANT OF RIGHT TO USE RADIO FREQUENCIES
Article 48. Determination of base fees using fees for grant of right to use radio frequencies for frequency bands of same type of Vietnam
1. Within the last 12 months prior to the date of base fee determination, Vietnam has issued a license to use frequency band of the same type with the frequency band for which the base fee needs to be determined through re-issuance or extension of the license or auction of right to use radio frequencies, the base fee shall be determined according to Clause 2 of this Article.
2. The base fee shall be the highest amount of fee for grant of right to use radio frequencies (for 01 MHz (Megahertz) per year) for the frequency band of the same type which the license to use is re-issued, extended or issued through auction within the last 12 months prior to the date of the base fee determination, and expressed as VND/MHz/year.
Article 49. Determination of base fees using information on winning bids in auctions for right to use frequency bands of other countries and territories
Where the base fee cannot be determined adopting the method prescribed in Article 48 of this Decree, it shall be determined adopting the method prescribed in this Article.
1. The base fee is the average of amounts converted from winning bids in auctions of valid samples, and calculated adopting the following formula:
where:
MTCSMHz is the fee base for 01 MHz (Megahertz) per year, expressed as VND/MHz/year;
N is the number of valid samples determined according to Clauses 4, 5 and 6 of this Article;
GQDi is the amount converted from the winning bid in the auction in a country or territory to VND, corresponding to the sample i, expressed as VND/MHz/year, and determined according to Clause 2 of this Article.
2. Amount converted from the winning bid in the auction in another country or territory to VND (GQD) is determined adopting the following formula:
DSvn is the population of Vietnam released before the date of base fee determination, expressed as “persons”;
TGvn is the buying rate for USD to VND in the form of bank transfer quoted by the operations center of Vietcombank (Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam) before the date of base fee determination.
M is total winning bid for the entire duration of use of frequency band, determined according to Clause 3 of this Article;
BT is total bandwidth corresponding to total winning bid M, expressed as MHz (Megahertz);
DS is the population of the country or territory released before the auction result is published, expressed as “persons”;
GP is the length of time during which the use of frequency band is licensed, expressed as “year(s)”;
CPIT is the consumer price index (CPI) of the country or territory released before the date of base fee determination;
CPID is the CPI of the country or territory released before the auction result is published;
GDPvn is the gross domestic product per capita (GDP/capita) of Vietnam, released before the date of base fee determination, expressed as USD;
GDP is the GDP/capita of the country or territory released before the auction result is published, expressed as USD;
TG is the exchange rate from the currency used in the auction of the country or territory to USD quoted before the date of base fee determination (TG =1 if the currency used in the auction is USD).
3. Total winning bid M specified in Clause 2 of this Article shall be determined as follows:
a) If total winning bid in an auction in a country or territory is determined for the entire duration of use of the frequency band and shall be paid either in lump sum or multiple payments or combination thereof (where interest or additional amounts shall be charged on late payment), M shall be the published total winning bid for the entire duration of use of the frequency band;
b) If total winning bid in an auction in a country or territory is determined for the entire duration of use of the frequency band and shall be paid in multiple payments (without interest or additional amounts charged on late payment) or if the winning bid is only determined for one year and shall be paid in multiple payments (without interest or additional amounts charged on late payment), M shall be determined adopting the following formula:
where:
M is total winning bid in an auction in a country or territory converted into an actual value at the time of publishing the auction result, expressed in the currency used in that auction;
n is the number of payments of the winning bid;
Mi is the amount of payment i, expressed in the currency used in that auction;
r is the fixed rate of interest on government bond whose maturity date is closest to the deadline of the final payment of the winning bid, determined before the time of publishing the auction result, and expressed as percentage/year;
yi is the length of time, expressed in year(s) and rounded down to the nearest integer, between the deadline of the payment i and the time of publishing the auction result.
4. Sampling rules
a) Only information on auctions in countries or territories which have been completed before the date of base fee determination shall be collected;
b) Information on each auction collected shall be considered as a sample;
c) Valid sample means a sample which is not removed under the method for removing heterogeneous samples prescribed in Appendix VII enclosed herewith;
d) Required number of samples: At least 04 samples are collected and there are at least 03 valid samples after removing heterogeneous samples;
dd) Samples of frequency bands of the same type with the subject frequency band shall be taken within duration of the last 07 years before the date of base fee determination which may be extended up to 10 years if the required number of samples cannot be taken in full. Where the number of samples required cannot be achieved, samples of similar frequency bands of the subject frequency band may be taken within duration of the last 07 years before the date of base fee determination which may be extended up to 10 years in order to achieve the required number of samples.
If the required number of samples cannot be achieved after samples of both frequency bands of the same type and similar frequency bands have been collected within the last 10 years before the date of base fee determination, the method specified in this Article shall not apply to determination of the base fee.
Samples shall be also taken from auctions for frequency bands of the same type and/or similar frequency bands of the subject frequency band conducted in Vietnam within the prescribed sampling duration.
5. An auction result which is chosen as a sample for determining the base fee shall meet the following criteria:
a) The duration of use of the licensed frequency band shall be at least 10 years;
b) The auction for right to use frequency band is conducted nationwide; information on auctions by geographical areas shall not be collected.
6. Data collected from countries or territories for base fee determination must meet the following requirements:
a) Data on the winning bid, bandwidth and duration of use of the frequency band licensed through an auction in a country or territory shall be obtained through consultations with, or from sources announced by, competent authorities of that country or territory. Where there are multiple sources of data, the data obtained through consultations with competent authorities shall be used;
b) Consultation requirements:
If the list of countries or territories that have conducted auctions for the frequency band on which information needs to be collected can be obtained from the Global System for Mobile Communications Association (GSMA), request for consultation shall be sent to competent authorities of the listed countries or territories that have not yet published adequate information on the time of publishing auction result, winning bid, frequency band and licensed duration of use of frequency band. If the said list is not available, the request for consultation shall be sent to competent authorities of all countries or territories that have not yet published adequate information on the time of publishing auction result, winning bid, frequency band and licensed duration of use of frequency band.
Within 15 days from the date of the request, if no response is given, it shall mean that requested information is not available. Requests for consultation and responses shall be sent and received via email, by fax or post or in any another appropriate form;
c) Data on population and GDP/capita of countries or territories and of Vietnam shall be obtained from the website of World Bank. If data on population and GDP/capita of a country or territory is not available on World Bank, it can be obtained from competent authority of that country or territory;
d) Data on exchange rates between currencies used in auctions of countries or territories shall be obtained from financial market websites in the following order of priority; Bloomberg financial market website, X-rates financial market website or another financial market website specializing in providing exchange rates;
dd) CPI data of countries or territories shall be data on CPI Communication obtained from the website of the International Monetary Fund (IMF). If data on CPI Communication is not available, data on CPI all items shall be obtained. If CPI data of a country or territory is not available on IMF website, it can be obtained from a competent authority of that country or territory;
e) Data on interest rates on government bonds shall be obtained from relevant websites in the following order of priority: Trading Economics website, Investing, World Government Bonds or Refinitiv (LSEG). If the required information cannot be obtained from these websites, 0% rate shall apply.
Article 50. Determination of base fees in cases where neither of methods specified in Articles 48 and 49 can be adopted
If the base fee cannot be determined according to the methods specified in Articles 48 and 49 of this Decree, the MIC shall be entitled to employ domestic and international independent consultants to determine the base fee.
Article 51. Organization of base fee determination and authority to issue base fee decisions
1. The MIC’s Minister shall issue a decision on base fee determination; organize the implementation thereof and issue a base fee decision according to the method prescribed in Article 48, 49 or 50 of this Decree.
2. If the base fee is determined adopting the method prescribed in Article 49 of this Decree, the MIC’s Minister shall issue a base fee decision after obtaining results given by a qualified valuation organization. If the base fee is determined adopting the method prescribed in Article 50 of this Decree, the MIC’s Minister shall issue a base fee decision after obtaining results given by an independent consultant.
3. The base fee shall be valid for a maximum duration of 06 months from the effective date of the base fee decision issued by the MIC’s Minister until the date of notification of fees for grant of right to use radio frequencies, in case of direct issuance, re-issuance or extension of license, or until the date of opening the auction or applications for formal selection.
Article 52. Fees for grant of right to use radio frequencies
1. The fee for grant of right to use radio frequencies in case the license to use frequency bands is issued through auction for the right to use radio frequencies shall be the winning bid.
2. Except the case prescribed in Clause 3 of this Article, the fee for grant of right to use radio frequencies in case the license to use frequency bands is issued directly, extended, re-issued or issued through formal selection shall be determined adopting the following formula:
where:
MT is the fee for grant of right to use radio frequencies for the entire use duration specified in the license to use frequency bands is issued through formal selection, issued directly, re-issued or extended, expressed as VND;
α = 1 applies in case of direct issuance, re-issuance or extension of license; α = 0,3 applies in case of formal selection;
MTCSMHz is the base fee payable for the frequency band which the license to use is issued through formal selection, issued directly, re-issued or extended, decided according to Article 51 of this Decree, expressed as VND/MHz/year;
Bw is the width of the frequency band which the license to use is issued through formal selection, issued directly, re-issued or extended, expressed as MHz (Megahertz);
T is the entire use duration specified in the license to use frequency band which is issued through formal selection, issued directly, re-issued or extended, expressed as months.
3. The fee for grant of right to use radio frequencies in case the license to use frequency band is issued directly or extended according to an application submitted by a state-owned enterprise in charge of national defense and security tasks to serve economic development associated with performance of national defense and security tasks for the year n during the validity period of the license shall be determined adopting the following formula:
where:
Mn is the fee for grant of right to use radio frequencies for the year n, expressed as VND;
MTCSMHz is the base fee of the licensed frequency band, expressed as VND/MHz/year. MTCSMHz is decided according to Article 51 of this Decree and employed to calculation of annual fee for grant of right to use radio frequencies until the expiration date of the original or extended license;
Bw is total width of the licensed frequency band, expressed as MHz (Megahertz);
Canqp is the ratio of radio frequencies used for national defense and security tasks to total number of radio frequencies to be licensed, determined according to the Scheme for use of frequency bands for economic development associated with performance of national defense and security tasks approved by the Prime Minister of Vietnam, expressed as percentage (%);
r is the nominal interest rate on the government bond whose maturity date is closest to the expiration date of the license to use frequency band, issued before the license to use radio frequencies is issued directly or extended, expressed as percentage/year; results of issuance of government bonds are obtained from the website of the State Treasury affiliated to the Ministry of Finance of Vietnam.
Article 53. Collecting fees for grant of right to use radio frequencies in case license to use frequency bands is issued through auction
The winner of an auction for right to use radio frequencies shall be required to pay the fee for grant of right to use radio frequencies according to the following provisions:
1. Within 03 months from the day on which the auction result is approved by the MIC, the auction winner shall make a lump sum payment of at least 50% of the fee for grant of right to use radio frequencies (if the license is valid for at least 30 months) or of the entire amount of the fee for grant of right to use radio frequencies (if the license is valid for less than 30 months).
2. Within 30 months from the day on which the auction result is approved by the MIC, the auction winner shall continue to make a lump sum payment of at least 50% of the remaining amount of the fee for grant of right to use radio frequencies (if the license is valid for at least 60 months) or of the entire remaining amount of the fee for grant of right to use radio frequencies (if the license is valid for less than 60 months), plus interests calculated according to Clause 4 of this Article.
3. Within 60 months from the day on which the auction result is approved by the MIC, the auction winner shall make a lump sum payment of the entire remaining amount of the fee for grant of right to use radio frequencies, plus interests calculated according to Clause 4 of this Article.
4. Interest on late payment of fee for grant of right to use radio frequencies prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article shall be determined adopting the following formula:
Mp is the interest, expressed as VND;
MTN is the amount of fee for grant of right to use radio frequencies payable by the auction winner as prescribed in Clause 2 or 3 of this Article, exclusive of interests, expressed as VND;
t is the number of days commencing on the payment deadline prescribed in Clause 1 of this Article and ending on the day on which the auction winner makes full payment of the fee for grant of right to use radio frequencies as prescribed in Clause 2 or 3 of this Article;
r is the nominal interest rate on the government bond of 05-year term (otherwise, a term closest to this 05-year term), issued before the auction result is approved by the MIC, expressed as percentage/year; results of issuance of government bonds are obtained from the website of the State Treasury affiliated to the Ministry of Finance of Vietnam.
Article 54. Collecting fees for grant of right to use radio frequencies in case license to use frequency bands is issued through formal selection, re-issued or extended
1. The successful candidate or organization whose license to use frequency band is re-issued or extended shall make annual payment of the fee for grant of right to use radio frequencies within the validity period of the license.
2. Fee for grant of right to use radio frequencies to be paid annually shall be determined as follows:
The fee for grant of right to use radio frequencies payable for the year n within the validity period of the license is determined adopting the following formula:
where:
Mn is the fee for grant of right to use radio frequencies payable for the year n, expressed as VND;
MT is the fee for grant of right to use radio frequencies payable for the entire duration of use of the licensed frequency band, which is determined according to Clause 2 Article 52 of this Decree, expressed as VND;
T is the length of time during which the use of frequency band is licensed, expressed as months;
t = 12 months, except the case where the last year of the validity period of the license is less than 12 months, t shall be determined by dividing total number of remaining days of validity of the license by 30;
r is the nominal interest rate on the government bond whose maturity date is closest to the expiration date of the license to use frequency band, issued before the formal selection result is approved by the MIC or the licensing authority notifies the fee for grant of right to use radio frequencies in case of re-issuance or extension of the license, expressed as percentage/year; results of issuance of government bonds are obtained from the website of the State Treasury affiliated to the Ministry of Finance of Vietnam.
3. Payment method
a) The successful candidate or organization eligible to have its license re-issued or extended shall make a lump sum payment of the entire amount of the fee for grant of right to use radio frequencies for the first year within 30 days from the day on which it is notified of such amount by the licensing authority.
b) From the second year of validity of the license onwards, the licensing authority shall notify the license holder of the fee for grant of right to use radio frequencies payable for the subsequent year at least 45 days before the first date of that year;
Within 30 days from the day on which the licensing authority gives a notice of the fee for grant of right to use radio frequencies payable, the license holder shall make a lump sum payment of the entire amount of the fee for grant of right to use radio frequencies as notified.
Article 55. Collecting fees for grant of right to use radio frequencies in case license to use frequency bands is issued directly or extended to state-owned enterprises in charge of national defense and security tasks, or issued directly in emergency cases
1. In case the license to use frequency bands is directly issued in emergency cases as prescribed in Point c Clause 4 Article 18 of the Law on Radio Frequencies, as amended by Clause 6 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Radio Frequencies, the applicant may be issued with the license to use frequency band before paying the fee for grant of right to use radio frequencies for the purpose of serving emergency case.
Within 09 months from the licensing date, the licensing authority shall notify the license holder of the fee for grant of right to use radio frequencies payable for the entire validity period of the license.
Within 03 months from the day on which the licensing authority gives a notice of the fee for grant of right to use radio frequencies payable, the license holder shall make a lump sum payment of the entire amount of the fee for grant of right to use radio frequencies as notified.
2. In case the license to use frequency bands is directly issued or extended to state-owned enterprises in charge of national defense and security tasks for serving the purpose of economic development associated with performance of national defense and security tasks as prescribed in Point d Clause 4 Article 18 of the Law on Radio Frequencies, as amended by Clause 6 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Radio Frequencies, the governing Ministry of the state-owned enterprise holding the license shall annually organize determination and collection of the fee for grant of right to use radio frequencies regarding the number of radio frequencies used for economic development.
If the base fee for the radio frequency used for economic development associated with performance of national defense and security tasks is not available or no longer valid, the governing Ministry of the state-owned enterprise holding the license shall request the MIC to determine the base fee as prescribed in this Decree. The validity period of the applied base fee counting from the day on which the base fee is approved by the MIC’s Minister to the day on which the fee payable is notified by the governing Ministry of the state-owned enterprise holding the license shall not exceed 06 months.
Article 56. Collection, transfer and management of fees for grant of right to use radio frequencies
1. The MIC shall organize the collection of fees for grant of right to use radio frequencies in the cases specified in Articles 53, 54 and Clause 1 Article 55 of this Decree and transfer collected amounts to its account opened at the State Treasury affiliated to the MIC or using an account opened by the organization assigned by the MIC to collect fees for grant of right to use radio frequencies. The Ministry of National Defence of Vietnam/the Ministry of Public Security of Vietnam shall organize the collection of fees for grant of right to use radio frequencies and transfer collected amounts to state budget in cases specified in Clause 2 Article 55 of this Decree. The notice of payment of the fee for grant of right to use radio frequencies is made using the form in Appendix VIII enclosed herewith.
2. Expenses incurred from the collection of fees for grant of right to use radio frequencies shall be covered by funding derived from state budget in accordance with applicable regulations on hierarchical management of state budget (unless otherwise prescribed in a specific document issued by a competent authority).
3. The MIC or the organization assigned by the MIC to collect fees for grant of right to use radio frequencies shall transfer the entire amount of collected fee to state budget.
4. Amounts of fees for grant of right to use radio frequencies paid shall be recorded as business expenses of the license holder and deducted upon determination of incomes subject to corporate income tax (CIT) in accordance with the Law on Corporate Income Tax and its guiding documents.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực