Chương II Nghị định 59/2022/NĐ-CP: Danh tính điện tử, định danh điện tử
Số hiệu: | 59/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: | 05/09/2022 | Ngày hiệu lực: | 20/10/2022 |
Ngày công báo: | 17/09/2022 | Số công báo: | Từ số 725 đến số 726 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 05/9/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử.
Theo đó, thông tin danh tính điện tử của cá nhân, tổ chức bao gồm:
(1) Danh tính điện tử công dân Việt Nam, gồm:
- Thông tin cá nhân:
+ Số định danh cá nhân;
+ Họ, chữ đệm và tên;
+ Ngày, tháng, năm sinh;
+ Giới tính.
- Thông tin sinh trắc học:
+ Ảnh chân dung;
+ Vân tay.
(2) Danh tính điện tử người nước ngoài, gồm:
- Thông tin cá nhân:
+ Số định danh của người nước ngoài;
+ Họ, chữ đệm và tên;
+ Ngày, tháng, năm sinh;
+ Giới tính;
+ Quốc tịch;
+ Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
- Thông tin sinh trắc học:
+ Ảnh chân dung;
+ Vân tay.
(3) Danh tính điện tử tổ chức, gồm:
- Mã định danh điện tử của tổ chức.
- Tên tổ chức gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có).
- Ngày, tháng, năm thành lập.
- Địa chỉ trụ sở chính.
- Số định danh cá nhân hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức.
Nghị định 59/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/10/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Danh tính điện tử công dân Việt Nam gồm:
1. Thông tin cá nhân:
a) Số định danh cá nhân;
b) Họ, chữ đệm và tên;
c) Ngày, tháng, năm sinh;
d) Giới tính.
2. Thông tin sinh trắc học:
a) Ảnh chân dung;
b) Vân tay.
Danh tính điện tử người nước ngoài bao gồm:
1. Thông tin cá nhân:
a) Số định danh của người nước ngoài;
b) Họ, chữ đệm và tên;
c) Ngày, tháng, năm sinh;
d) Giới tính;
đ) Quốc tịch;
e) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
2. Thông tin sinh trắc học:
a) Ảnh chân dung;
b) Vân tay.
Danh tính điện tử tổ chức gồm:
1. Mã định danh điện tử của tổ chức.
2. Tên tổ chức gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có).
3. Ngày, tháng, năm thành lập.
4. Địa chỉ trụ sở chính.
5. Số định danh cá nhân hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức.
1. Thông tin về danh tính điện tử của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào tài khoản định danh điện tử của cá nhân trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Thông tin về danh tính điện tử của tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào tài khoản định danh điện tử của tổ chức trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
2. Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
3. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.
1. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam gồm những thông tin quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của người nước ngoài gồm những thông tin quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
2. Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân gồm những thông tin quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này.
3. Tài khoản định danh điện tử của tổ chức gồm những thông tin quy định tại Điều 9 Nghị định này là tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
1. Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNeID, trang thông tin định danh điện tử.
2. Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản. Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.
4. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, đối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.
5. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
6. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương như việc sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người nước ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
7. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
8. Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
ELECTRONIC IDENTITY AND IDENTIFICATION
Section 1. ELECTRONIC IDENTITY
Article 7. Vietnamese citizen’s eID
Vietnamese citizen’s eID contains the followings:
1. Personal information:
a) Personal identity number;
b) First, middle and last name;
c) Date (day, month, year) of birth;
d) Gender.
2. Biometric data:
a) Personal portrait;
b) Fingerprint.
Foreigner’s eID contains the followings:
1. Personal information:
a) ID number;
b) Last, middle and first name;
c) Date (day, month, year) of birth;
d) Gender;
dd) Nationality;
e) Number, sign, date (day, month, year), type of paper and place of issue of passport or other international travel document.
2. Biometric data:
a) Personal portrait;
b) Fingerprint.
Article 9. Non-person entity’s eID
Non-person entity’s eID is composed of:
1. Its eID code.
2. Its name, including Vietnamese name, abbreviated name (if any) and international name (if any).
3. Date of establishment (day, month, year).
4. Head office address.
5. Personal ID number or ID number of the foreigner; first, middle and last name of the legal representative or the head of the non-person entity.
1. If personal eID data of individuals available in the national population database, the electronic civil registration database, the citizen ID database or the national entry/exit database are subject to any change, their personal eID accounts available in the electronic identification and authentication system shall be updated automatically.
2. If institutional eID data of non-person entities available in the national business registration database, the national database or other specialized database are subject to any change, their institutional eID accounts available in the electronic identification and authentication system shall be updated automatically.
Article 11. Individuals and non-person entities eligible to be granted access to eID accounts
1. Vietnamese citizens who are 14 years of age or older; Vietnamese citizens who are under 14 years of age or wards may share the same eID accounts with their parents or guardians.
2. Foreigners aged 14 years or older who enter in Vietnam; foreigners who are under 14 years of age or wards may share the same eID accounts with their parents or guardians.
3. Agencies or non-person entities that are founded or successfully register their operation in Vietnam.
Article 12. Level-based classification of eID accounts
1. The level -1 eID account of Vietnamese citizens shall contain the data specified in clause 1 and point a of clause 2 of Article 7 herein. The level -1 eID account of foreigners shall contain the data specified in clause 1 and point a of clause 2 of Article 8 herein.
2. The level -2 eID account of individuals shall contain the data specified in Article 7 or Article 8 herein.
3. The eID account of non-person entities containing the data specified in Article 9 herein is classified as the level-2 eID account.
Article 13. Access to eID accounts
1. EID holders shall be entitled to log in eID accounts to access features and services of the VNelD application or electronic identification webpages.
2. Access to eID accounts created by the electronic identification and authentication system can be granted to carry out administrative procedures or public administration services in cyberspace and other activities to meet the demands of eID holders.
3. Agencies, entities and persons shall be entitled to create accounts for use in their activities; must ensure authenticity and accuracy of the accounts that they create on their own; can decide the level and value of each of these accounts. Information required for creation of accounts are provided by account holders; or used by agencies, entities or persons for its original purposes with authorization from account holders.
4. Level-1 eID accounts created by the electronic identification and authentication system, once access to them being granted to eID holders who are Vietnamese citizens, shall have the value of providing proof of their information specified in clause 1 of Article 7 herein; once access to them being granted to eID holders who are foreigners, shall have the value of providing proof of their information specified in clause 1 of Article 8 herein when these eID holders carry out activities or transactions requiring their personal information to be provided.
5. Level-2 eID accounts created by the electronic identification and authentication system, once access to them being granted to eID holders who are Vietnamese citizens, shall have the same value as ID cards when they perform transactions requiring ID cards to be presented; shall have the value of providing information available on documents of citizens that are already synced to eID accounts to enable agencies and organizations having relevant competence to check when they perform transactions requiring these documents to be presented.
6. Level-2 eID accounts created by the electronic identification and authentication system, once access to them being granted to eID holders who are foreigners, shall have the same value as passports or international travel documents with respect to transactions requiring passports or international travel documents to be presented; shall have the value of providing information available in documents of foreigners synced to eID accounts to enable agencies and organizations having relevant competence to check when they perform transactions requiring these documents to be presented.
7. As a holder of the eID account created by the electronic identification and authentication system, any eID holder that is a non-person entity can grant access to this account to its legal representative or authorized trustee. eID accounts, once access to them being granted to non-person entities, shall have the value of providing proof of their eIDs when they perform any transaction requiring proof of information about them to be provided; shall have the value of providing information available in documents of these non-person entities synced to their eID accounts in order to enable agencies or organizations having relevant competence to check when they perform transactions requiring these documents to be presented.
8. Value of access to level-2 eID accounts granted to any eID holder for use in their electronic activities or transactions shall be the same as value of the act of presenting papers or documents to provide proof of information integrated into eID accounts.