Chương III Nghị định 58/2016/NĐ-CP quy định chi tiết về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự: Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
Số hiệu: | 58/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 12/07/2016 | Số công báo: | Từ số 473 đến số 474 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 58/2016/NĐ-CP về kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự; ban hành Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực mật mã dân sự.
1. Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự
2. Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về sản phẩm mật mã dân sự
Văn bản tiếng việt
1. Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự;
b) Tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trong Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự hoặc Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự;
c) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung khi thay đổi tên, thay đổi người đại diện theo pháp luật hoặc thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
d) Không làm thủ tục cấp lại khi giấy phép bị mất hoặc hư hỏng;
đ) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự và tổng hợp thông tin khách hàng;
e) Sử dụng sản phẩm mật mã dân sự không do doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự cung cấp mà không khai báo với Ban Cơ yếu Chính phủ;
g) Không lập, lưu giữ và bảo mật thông tin khách hàng, tên, loại hình, số lượng và Mục đích sử dụng của sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự hoặc Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sau đây:
a) Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự mà không có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự hoặc Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự; hoặc tiếp tục kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự đã hết hạn;
b) Không tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự để đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không phối hợp, tạo Điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu;
d) Từ chối cung cấp các thông tin cần thiết liên quan tới khóa mã cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
1. Thanh tra viên cơ yếu đang thi hành công vụ có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Chánh Thanh tra cơ yếu, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền mức tối đa không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền mức tối đa không quá 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền mức tối đa không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
5. Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Khoản 4 Điều 45 của Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực mật mã dân sự được quy định tại Nghị định này.
1. Government Cipher Committee shall lead and cooperate with relevant ministries, agencies and local authorities to conduct inspections of the trade in civil cryptography products and services and the use of civil cryptography products.
2. Traders of civil cryptography products and services and users of civil cryptography products shall accord the inspections by competent governmental authorities as per the laws on inspection.
Article 8. Handling of violations of regulations on the sale and provision of civil cryptography products and services and the use of civil cryptography products
1. A fine of VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed against the following activities:
a) Sell, transfer, lease or lend the license to sell and provide civil cryptography products and services or the license to import and export cryptography products;
b) Erase or alter the print on the license to sell and provide civil cryptography products and services or the license to import and export cryptography products;
c) Submit no application for amendment upon changes in names, legal representative or civil cryptography products or services;
d) Submit of no application for re-issuance of a license lost or ruined;
dd) Fail to report or delaying reporting to the Government Cipher Committee on the trade in civil cryptography products and services, the exportation or importation of civil cryptography products or the summarized information of customers;
e) Use civil cryptography products, not provided by an enterprise license to sell and provide civil cryptography products, but fail to report to the Government Cipher Committee;
g) Fail to record, retain and secure the information on customers, names, types, quantity and uses of civil cryptography products and services.
2. A fine of VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed against business activities that contravene the license to sell and provide civil cryptography products and services or the license to export and import civil cryptography products.
3. A fine of VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed against:
a) Sale of civil cryptography products and services, exportation or importation of civil cryptography products without a license to sell and provide civil cryptography products and services or a license to import and export civil cryptography products; or commercial provision of civil cryptography products and services with an expired license;
b) Failure to cease or terminate the provision of civil cryptography products and services for purposes of national defense, national security, social order or safety upon requests by competent governmental authorities;
c) Failure to cooperate or support competent governmental authorities' performing professional measures upon requests;
d) Refusal to provide essential information on cryptographic keys upon requests by competent governmental authorities.
4. Additional penalties:
a) Suspension of the license to sell and provide civil cryptography products and services and the license to import and export civil cryptography products in 01 to 03 months against violations defined in point a and b of, section 1 and section 2 of this Article;
b) Seizure of exhibits and instruments through which the violations are committed according to point c, section 1 and section 3 of this Article.
Article 9. Authority to impose penalties
1. Cipher inspectors on duty are authorized to:
a) Issue warnings;
b) Seize exhibits and instruments that facilitate the administrative violations; however, the highest worth of items seized is VND 500,000;
c) Carry out remedial measures.
2. Chief cipher inspectors and leaders of the professional inspectorate are authorized to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines that do not exceed VND 50,000,000;
c) Suspend the license or business activities in temporary manner;
d) Confiscate exhibits and instruments that facilitate the administrative violations; however, the worth of items seized shall not exceed the value of the fine as stated in point b of this section;
dd) Carry out remedial measures.
3. Chairpersons of district People's Committees are authorized to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines that do not exceed VND 25,000,000;
c) Suspend the license or business activities in temporary manner;
d) Confiscate exhibits and instruments that facilitate the administrative violations; however, the worth of items seized shall not exceed the value of the fine as stated in point b of this section;
dd) Carry out remedial measures.
4. Chairpersons of provincial People's Committees are authorized to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines that do not exceed VND 50,000,000;
c) Suspend the license or business activities in temporary manner;
d) Confiscate exhibits and instruments that facilitate the administrative violations; however, the worth of items seized shall not exceed the value of the fine as stated in point b of this section;
dd) Carry out remedial measures.
5. Police officers, border guards, coast guards, customs officials, market surveillance officials are authorized to impose penalties intra vires against administrative violations concerning civil cryptography as defined in this Decree, as per section 4, 5, 6, 7, Article 39, Article 40, Article 41, Article 42 and section 4, Article 45 of the Law on handling of administrative violations no 15/2012/QH13 dated June 20, 2012.
Article 10. Authority to record administrative violations in writing
Individuals holding titles as defined in Article 9 of this Decree and civil cryptography officials on duty are authorized to make written records of administrative violations as per regulations.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực