NGHỊ ĐỊNH 58/2016/NĐ-CP KINH DOANH SẢN PHẨM DỊCH VỤ MẬT MÃ DÂN SỰ XUẤT NHẬP KHẨU MẬT MÃ DÂN SỰ 2016
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 58/2016/NĐ-CP về kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự; ban hành Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực mật mã dân sự.
1. Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự
Nghị định số 58/2016 quy định để được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự thì doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 31 Luật an toàn thông tin mạng. Trong đó:
+ Doanh nghiệp phải có ít nhất 02 cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các ngành điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, toán học, an toàn thông tin; cán bộ quản lý, điều hành tốt nghiệp một trong các ngành điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, toán học, an toàn thông tin hoặc tốt nghiệp ngành khác nhưng có chứng chỉ đào tạo về an toàn thông tin.
+ Doanh nghiệp phải có hệ thống phục vụ khách hàng và bảo đảm kỹ thuật phù hợp với phạm vi, đối tượng cung cấp, quy mô số lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó, Nghị định 58/CP còn hướng dẫn về trình tự, thủ tục cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự.
2. Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về sản phẩm mật mã dân sự
Nghị định số 58 năm 2016 quy định việc xử lý vi phạm trong kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự như sau:
- Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đối với một trong các hành vi sau:
+ Mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, tẩy xóa, sửa chữa Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự;
+ Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung khi đổi tên, người đại diện theo pháp luật hoặc thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
+ Không làm thủ tục cấp lại khi giấy phép bị mất hoặc hư hỏng;
+ Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn về kinh doanh, xuất nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
+ Sử dụng sản phẩm mật mã dân sự của doanh nghiệp không được cấp phép mà không báo với Ban Cơ yếu Chính phủ;
+ Không lập, lưu giữ và bảo mật thông tin khách hàng, tên, loại hình, số lượng và mục đích sử dụng của sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
- Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu nếu kinh doanh không đúng nội dung ghi trong Giấy phép.
- Phạt tiến đến 50.000.000 đồng nếu: Kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu mà không có Giấy phép hoặc Giấy phép đã hết hạn; không tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; không phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu; từ chối cung cấp các thông tin khi có yêu cầu.
Người có thẩm quyền xử phạt gồm: Thanh tra viên cơ yếu đang thi hành công vụ, Chánh Thanh tra cơ yếu, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh, công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Quản lý thị trường.
Nghị định 58/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/7/2016.