Chương II Nghị định 58/2016/NĐ-CP quy định chi tiết về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự: Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự
Số hiệu: | 58/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 12/07/2016 | Số công báo: | Từ số 473 đến số 474 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 58/2016/NĐ-CP về kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự; ban hành Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực mật mã dân sự.
1. Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự
2. Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về sản phẩm mật mã dân sự
Văn bản tiếng việt
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật an toàn thông tin mạng.
2. Điều kiện cấp Giấy phép quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 31 Luật an toàn thông tin mạng được quy định cụ thể như sau: Doanh nghiệp phải có ít nhất 02 cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các ngành điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, toán học, an toàn thông tin; cán bộ quản lý, Điều hành tốt nghiệp một trong các ngành điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, toán học, an toàn thông tin hoặc tốt nghiệp một ngành khác và có chứng chỉ đào tạo về an toàn thông tin.
3. Điều kiện cấp Giấy phép quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 31 Luật an toàn thông tin mạng được quy định cụ thể như sau: Doanh nghiệp phải có hệ thống phục vụ khách hàng và bảo đảm kỹ thuật phù hợp với phạm vi, đối tượng cung cấp, quy mô số lượng sản phẩm.
1. Cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự thực hiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Luật an toàn thông tin mạng.
2. Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc qua hệ thống bưu chính, hoặc dịch vụ công trực tuyến đến Ban Cơ yếu Chính phủ thông qua Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã, số điện thoại/số fax: 04-3775.6896, thư điện tử: info@nacis.gov.vn, website: http://www.nacis.gov.vn.
3. Ban hành các Mẫu số 01, 02, 03 thực hiện thủ tục cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
1. Cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật an toàn thông tin mạng.
2. Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc qua hệ thống bưu chính, hoặc dịch vụ công trực tuyến đến Ban Cơ yếu Chính phủ thông qua Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã theo địa chỉ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
3. Ban hành các Mẫu số 04, 05 thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
SALE OF CIVIL CRYPTOGRAPHY PRODUCTS AND SERVICES, EXPORTATION OR IMPORTATION OF CIVIL CRYPTOGRAPHY PRODUCTS
Article 3. Listing of civil cryptography products and services and of civil cryptography products exported and imported under license
The list of civil cryptography products and services and the list of civil cryptography products exported and imported under license are enclosed to Appendix II of this Decree.
Article 4. Requirements for licensing of trade in civil cryptography products and services
1. Enterprises shall be licensed to sell and provide civil cryptography products and services upon their fulfillment of requirements as defined in section 2, Article 31 of the Law on network information security.
2. The licensing requirements as stated in point a, section 2, Article 31 of the Law on network information security are that: The enterprise has to employ at least 02 technicians who possess university-level or higher qualifications in electronics - telecommunications, information technology, mathematics or information security. Moreover, the managerial personnel of the enterprise have graduated in electronics - telecommunications, information technology, mathematics, information security or other discipline with a training certificate in information security.
3. The licensing requirements as stated in point dd, section 2, Article 31 of the Law on network information security are that the enterprise must possess a customer and technical service system pertinent to its business scope, target customers and product range.
Article 5. Procedure for issuance, amendment, re-issuance and extension of a license to sell and provide civil cryptography products and services
1. A license to sell and provide civil cryptography products and services shall be issued, amended, re-issued and extended according to Article 32 and Article 33 of the Law on network information security.
2. Corporate applicants for issuance, amendment, re-issuance or extension of a license to sell and provide civil cryptography products or services shall submit their applications to the Government Cipher Committee by hand, by post or via online submission service provided publicly by the Department of Civil Cryptography Management and Cryptographic Product Testing, phone/facsimile number: 04-3775.6896, email: info@nacis.gov.vn, website: http://www.nacis.gov.vn.
3. Form No. 01, 02 and 03, as enclosed to Appendix III of this Decree, are promulgated for use in the application for issuance, amendment, re-issuance and extension of the license to sell and provide civil cryptography products and services.
Article 6. Procedure for licensing of exportation or importation of civil cryptography products
1. The licensing of importation or exportation of civil cryptography products is subject to Article 34 of the Law on network information security.
2. Corporate applicants for a license to import and export civil cryptography products shall submit documents to the Government Cipher Committee by hand, by post or via online submission service provided publicly by the Department of Civil Cryptography Management and Civil Cryptography Product Testing as mentioned in point 2, Article 5 of this Decree.
3. Form No. 04 and 05, as enclosed to Appendix III of this Decree, are promulgated for use in the application for issuance, amendment, re-issuance and extension of the license to import and export civil cryptography products.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực