Chương III Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước: Hành nghề khoan nước dưới đất và dịch vụ về tài nguyên nước
Số hiệu: | 54/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 16/05/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 01/06/2024 | Số công báo: | Từ số 681 đến số 682 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Chưa có hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy phép khai thác nước mặt, nước biển
Ngày 16/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy phép khai thác nước mặt, nước biển
Cụ thể, Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác nước mặt, nước biển như sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép.
- Đề án khai thác nước.
- Sơ đồ vị trí công trình khai thác nước.
- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ (thay vì 03 tháng như quy định tại Nghị định 02/2023/NĐ-CP hiện hành).
Ngoại trừ khai thác nước biển; khai thác nước mặt cho thủy điện, làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt, ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan, thi công công trình.
Bổ sung thêm những thông số tối thiểu về kết quả phân tích nêu trên bao gồm: pH, BOD5, COD, TSS, DO, Tổng phosphor, Tổng Nitơ, Tổng Coliform, Chloride.
Kết quả phân tích phải được thực hiện bởi tổ chức đáp ứng các yêu cầu, điều kiện về năng lực quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.
**Đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác nước mặt, nước biển, Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định bao gồm những tài liệu như sau:
- Đơn đề nghị gia hạn/ điều chỉnh giấy phép.
- Sử dụng Đề án khai thác nước và tình hình thực hiện giấy phép (thay cho Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước và tình hình thực hiện theo quy định hiện hành).
- Sơ đồ vị trí công trình khai thác nước, ngoại trừ trường hợp gia hạn giấy phép khai thác nước mặt, nước biển.
Theo đó, những mẫu đơn, nội dung đề án như đã nêu trên sẽ được lập theo lần lượt các Mẫu 05, 06, 07, 08, 42, 43, 45, 46, 47 và 48 tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 54/2024/NĐ-CP .
Riêng đối với trường hợp công trình thủy lợi đã được xây dựng và khai thác từ trước 01/01/2023 thì khi tiến hành lập hồ sơ cấp giấy phép thì nội dung của Đề án sẽ được lập theo Mẫu số 44 tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 54/2024/NĐ-CP .
Xem chi tiết tại Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quy mô hành nghề khoan nước dưới đất được quy định như sau:
a) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách không vượt quá 110 mm và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m³/ngày đêm;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách không vượt quá 250 mm và thuộc công trình có lưu lượng từ 200 m³/ngày đêm đến dưới 3.000 m³/ngày đêm;
c) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn gồm các trường hợp không quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất ở quy mô nào thì được phép hành nghề ở quy mô đó và các quy mô nhỏ hơn; được hành nghề khoan, lắp đặt các lỗ khoan, giếng khoan trong các dự án điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất và các công trình khoan khác có đường kính tương đương với quy định tại khoản 1 Điều này.
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thì được hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất trên phạm vi cả nước.
3. Thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất tối đa là 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá 5 năm.
Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có quyết định thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền hoặc một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Người đứng đầu tổ chức hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hành nghề (sau đây gọi chung là người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật) phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên.
Trường hợp không có một trong các văn bằng quy định nêu trên thì đã trực tiếp thi công ít nhất 3 công trình khoan nước dưới đất;
b) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan. Đồng thời, đã trực tiếp tham gia lập tối thiểu 01 đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất 3 công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 200 m³/ngày đêm trở lên;
c) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan. Đồng thời, đã trực tiếp tham gia lập tối thiểu 3 đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất 3 công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên.
1. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 của Nghị định này.
Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện, điều kiện thực tế và tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quy định tại điểm này theo quy định của Luật Tổ chức chính phủ.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 30 của Nghị định này đối với các tổ chức, cá nhân có nơi đăng ký thường trú trên địa bàn.
2. Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả (sau đây gọi chung là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) bao gồm:
a) Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ phận một cửa hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp địa phương chưa thành lập Bộ phận một cửa hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp phép.
3. Cơ quan thẩm định, quản lý hồ sơ, giấy phép (sau đây gọi chung là cơ quan thẩm định hồ sơ), bao gồm:
a) Cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định, quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất có nghĩa vụ:
a) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và công trình khoan nước dưới đất;
b) Không gây sụt, lún đất, xâm nhập mặn, ô nhiễm các tầng chứa nước;
c) Thực hiện các biện pháp khác để bảo vệ nước dưới đất, bảo vệ môi trường.
2. Tuân thủ quy trình kỹ thuật khoan và các quy định về bảo vệ nước dưới đất; bảo đảm người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải có mặt tại hiện trường để chỉ đạo trong thời gian thi công khoan và lắp đặt giếng khoan; trường hợp gây sụt lún đất hoặc gây sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời sống nhân dân trong khu vực thi công công trình thì phải ngừng ngay việc thi công và xử lý, khắc phục kịp thời, đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại về người và tài sản do sự cố gây ra, báo cáo ngay tới chính quyền địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình và cơ quan cấp phép.
3. Thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan nước dưới đất và thời gian dự kiến thi công cho Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình chậm nhất là 9 ngày trước khi thi công.
4. Trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc thi công cập nhật thông tin, số liệu về cấu trúc địa chất, địa tầng tại các vị trí khoan vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
5. Thông báo bằng văn bản chậm nhất là 30 ngày cho cơ quan cấp phép khi có sự thay đổi về người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật. Đồng thời, kèm theo giấy tờ chứng minh năng lực của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
6. Hằng năm, trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo, tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất đã thực hiện theo Mẫu 56 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này báo cáo cơ quan cấp phép.
1. Hồ sơ đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao chụp có xác nhận của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động giữa tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật;
c) Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép;
d) Mẫu đơn, bản khai kinh nghiệm chuyên môn của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật được lập theo Mẫu 49 và Mẫu 52 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự thủ tục cấp phép
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi bản điện tử qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép;
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để tổ chức thẩm định;
c) Trong thời hạn 21 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi thông báo nộp phí thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép.
Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện hành nghề, năng lực chuyên môn kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoặc đề nghị cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài nguyên nước địa phương nơi có tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép tiến hành kiểm tra thực tế. Cơ quan được đề nghị kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho cơ quan thẩm định hồ sơ cấp phép trong thời hạn 9 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kiểm tra.
Trường hợp đủ điều kiện cấp phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo rõ lý do bằng văn bản;
d) Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện hồ sơ thì cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện. Thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, kiểm tra thực tế không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Thời gian thẩm định sau khi hồ sơ được bổ sung hoàn chỉnh là 14 ngày.
1. Việc gia hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất căn cứ vào điều kiện quy định tại Điều 31 của Nghị định này và các điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trong quá trình hành nghề, tổ chức, cá nhân được cấp phép thực hiện đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều 33 của Nghị định này;
b) Giấy phép vẫn còn hiệu lực và hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép phải nộp trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất 30 ngày.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp sau thời điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới.
3. Việc điều chỉnh giấy phép trong trường hợp chủ giấy phép đề nghị thay đổi quy mô hành nghề. Trường hợp chủ giấy phép có nhu cầu thay đổi quy mô hành nghề khoan nước dưới đất từ quy mô nhỏ, vừa lên quy mô lớn thì phải thực hiện lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới trình Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.
4. Việc xem xét điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất căn cứ các điều kiện quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
5. Thành phần hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép;
b) Đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép mà có sự thay đổi người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật thì ngoài đơn đề nghị gia hạn giấy phép còn phải nộp kèm tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Nghị định này để chứng minh năng lực của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật theo quy định;
c) Đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh giấy phép, thì ngoài đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép còn phải nộp kèm tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Nghị định này để chứng minh năng lực của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật theo quy định;
d) Mẫu đơn, bản khai kinh nghiệm chuyên môn của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật được lập theo Mẫu 50 và Mẫu 52 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
6. Trình tự thủ tục gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để tổ chức thẩm định;
c) Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép và gửi thông báo nộp phí thẩm định cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện hành nghề, năng lực chuyên môn kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoặc đề nghị cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài nguyên nước địa phương nơi có tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép tiến hành kiểm tra thực tế. Cơ quan được đề nghị kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho cơ quan thẩm định hồ sơ cấp phép trong thời hạn 9 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kiểm tra.
Trường hợp đủ điều kiện cấp phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo rõ lý do bằng văn bản;
d) Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện hồ sơ thì cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện. Thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, kiểm tra thực tế không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Thời gian thẩm định sau khi hồ sơ được bổ sung hoàn chỉnh là 5 ngày làm việc.
1. Giấy phép được cấp lại trong các trường hợp và điều kiện sau đây:
a) Giấy phép bị mất, bị rách nát, hư hỏng;
b) Tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do đổi tên, nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép.
Trường hợp cấp lại do chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách thì bên nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép.
c) Thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó.
2. Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trả lại khi chủ giấy phép không sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng tiếp.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại, trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại, trả lại giấy phép;
b) Tài liệu chứng minh lý do đề nghị cấp lại giấy phép (đối với trường hợp đổi tên, nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức);
c) Mẫu đơn đề nghị cấp lại, trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được lập theo Mẫu 51 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự thủ tục cấp lại, trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại, trả lại giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi bản điện tử qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép;
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để tổ chức thẩm định;
c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ cấp phép có trách nhiệm thẩm định và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trả lại giấy phép.
Trường hợp cấp lại nếu đủ điều kiện thì trình cấp có thẩm quyền cấp lại giấy phép. Thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp lại không đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo rõ lý do bằng văn bản.
1. Việc đình chỉ hiệu lực giấy phép được thực hiện như sau:
a) Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực khi chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định trong giấy phép gây sụt, lún đất, biến dạng công trình hoặc gây suy thoái, ô nhiễm, cạn kiệt, xâm nhập mặn nghiêm trọng đến nguồn nước;
b) Thời hạn đình chỉ hiệu lực giấy phép không quá 3 tháng;
c) Trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực, chủ giấy phép không có các quyền liên quan đến giấy phép và phải có biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật;
d) Khi hết thời hạn đình chỉ hiệu lực giấy phép mà cơ quan cấp phép không có quyết định khác thì chủ giấy phép được tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ giấy phép bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép;
b) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích;
c) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoặc vi phạm nhiều lần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền.
3. Trường hợp giấy phép bị thu hồi quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều này, chủ giấy phép được xem xét cấp giấy phép mới sau khi đã khắc phục các vi phạm, hoàn thành các nghĩa vụ và các quy định pháp luật khác liên quan đến việc thu hồi giấy phép đã được cấp trước đó.
4. Trường hợp giấy phép bị thu hồi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xem xét việc cấp giấy phép mới.
1. Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước là dịch vụ cung cấp giải pháp hỗ trợ, tư vấn cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quyết định các phương án điều phối hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước trên các lưu vực sông, tầng chứa nước nhằm tối ưu hóa lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn nước mang lại.
Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước bao gồm cả nước mặt và nước dưới đất.
2. Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa là dịch vụ cung cấp giải pháp hỗ trợ, tư vấn cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước để xây dựng và đưa ra phương án vận hành hồ chứa bảo đảm các nguyên tắc, quy định của quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa, phù hợp với phương án điều hòa, phân phối; đề xuất phương án điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa để khai thác nguồn nước linh hoạt, nâng cao hiệu quả điều tiết, cấp nước của các hồ chứa và hiệu quả khai thác, sử dụng nước của các công trình khai thác, sử dụng nước hạ du.
3. Yêu cầu đối với sản phẩm của dịch vụ về tài nguyên nước
a) Sản phẩm của dịch vụ bảo đảm phù hợp với quy định về điều hòa, phân phối tài nguyên nước, vận hành hồ chứa, liên hồ chứa;
b) Sản phẩm của dịch vụ là cơ sở đủ tin cậy để điều phối hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước trên các lưu vực sông, tầng chứa nước nhằm tối ưu hóa lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn nước mang lại; để vận hành hồ chứa linh hoạt, nâng cao hiệu quả điều tiết của hồ chứa trong việc phòng, chống, cắt giảm lũ, cấp nước hạ du;
c) Thông tin, dữ liệu của sản phẩm dịch vụ được kết nối, liên thông, chia sẻ với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
d) Việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định bảo đảm kịp thời, đáp ứng yêu cầu của cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ.
4. Ưu tiên các tổ chức đã tham gia xây dựng quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, quy trình vận hành liên hồ chứa hoặc đã cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước.
Tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật Tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có Quyết định thành lập tổ chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc một trong các loại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước.
2. Có hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm bảo đảm khả năng thực hiện dịch vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 40 của Nghị định này.
3. Có đội ngũ cán bộ chuyên môn tham gia thực hiện dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước, dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 40 của Nghị định này và các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có giấy phép lao động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Có văn bằng đào tạo trình độ từ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhiệm vụ được giao. Các văn bằng này được các cơ sở đào tạo của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp theo quy định của pháp luật;
c) Có quyết định tuyển dụng hoặc có hợp đồng lao động với tổ chức theo quy định của pháp luật. Trường hợp hợp đồng lao động là loại xác định thời hạn thì tại thời điểm lập hồ sơ chứng minh năng lực hoạt động dịch vụ về tài nguyên nước, thời hạn hiệu lực của hợp đồng lao động phải còn ít nhất 6 tháng.
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước; dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa phải có đội ngũ cán bộ chuyên môn được đào tạo các chuyên ngành liên quan đến nước mặt, nước dưới đất, môi trường, công nghệ thông tin hoặc các chuyên ngành đào tạo khác có liên quan đến tài nguyên nước. Trong đó có một cán bộ phụ trách kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này và các nhóm chuyên môn đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Người phụ trách kỹ thuật của dự án phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Có trình độ chuyên môn được đào tạo một trong các chuyên ngành liên quan nước mặt, nước dưới đất;
b) Đối với dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước: có ít nhất 10 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước, đã trực tiếp sử dụng một trong các mô hình toán thuỷ văn, thủy lực, nước dưới đất liên quan đến sản phẩm dịch vụ. Đồng thời đã tham gia xây dựng tối thiểu 01 quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh hoặc 01 quy trình vận hành liên hồ chứa;
c) Đối với dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa: có ít nhất 7 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước, đã trực tiếp sử dụng một trong các mô hình toán thuỷ văn, thủy lực liên quan đến sản phẩm dịch vụ. Đồng thời đã tham gia xây dựng tối thiểu 01 quy trình vận hành liên hồ chứa hoặc 01 quy trình vận hành hồ chứa.
3. Các nhóm chuyên môn phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Đối với dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa: có ít nhất 5 cán bộ được đào tạo chuyên ngành liên quan đến nước mặt; 01 cán bộ được đào tạo chuyên ngành liên quan đến môi trường, 01 cán bộ được đào tạo chuyên ngành liên quan đến công nghệ thông tin. Trong đó, 3 cán bộ có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến tài nguyên nước và đã trực tiếp ứng dụng các mô hình toán thuỷ văn, thủy lực, hệ thống thông tin địa lý để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về tài nguyên nước;
b) Đối với dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước, ngoài đáp ứng quy định tại điểm a khoản này còn phải có ít nhất 2 cán bộ được đào tạo chuyên ngành liên quan đến nước dưới đất, trong đó, có ít nhất 01 cán bộ có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến tài nguyên nước và đã trực tiếp ứng dụng các mô hình toán về nước dưới đất để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về tài nguyên nước.
4. Tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hoà, phân phối tài nguyên nước, dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa phải có hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm bao gồm:
a) Hệ thống thu nhận, truyền tin, lưu trữ thông tin có khả năng thu nhận, truyền thông tin dữ liệu khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước trên lưu vực theo thời gian thực;
b) Đảm bảo kết nối với các hệ thống cơ sở dữ liệu quan trắc khí tượng, thủy văn và Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
c) Thông tin, số liệu sử dụng để tổng hợp, cung cấp dịch vụ phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và có nguồn gốc rõ ràng;
d) Bộ mô hình toán để xử lý, phân tích, tính toán dự báo theo thời gian thực có chứng nhận bản quyền, bao gồm các loại mô hình chính: mô hình thống kê, mô hình thủy văn, mô hình thủy động lực, mô hình cân bằng nước, mô hình vận hành hồ chứa, mô hình chất lượng nước. Bộ công cụ phải được kiểm định, kiểm chuẩn bởi một cơ quan tư vấn độc lập hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
5. Hồ sơ năng lực của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước, bao gồm:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định này và các giấy tờ, tài liệu, hợp đồng để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu đối với các hạng mục công việc có quy định điều kiện khi thực hiện (nếu có) theo quy định;
b) Danh sách đội ngũ cán bộ chuyên môn, người được giao phụ trách kỹ thuật; mã định danh cá nhân, bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính văn bằng đào tạo, hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng; các tài liệu, giấy tờ để chứng minh kinh nghiệm công tác của từng cá nhân đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này (sơ yếu lý lịch trong đó thể hiện rõ quá trình công tác, kinh nghiệm chuyên môn và các giấy tờ chứng minh gồm quyết định giao nhiệm vụ, giao hạng mục thực hiện và quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn hoàn thành);
c) Hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm được sử dụng để thực hiện dịch vụ và tài liệu chứng minh việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước có trách nhiệm sau đây:
a) Bố trí, sử dụng các cán bộ chuyên môn phù hợp với yêu cầu, nội dung công việc như quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 40 của Nghị định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có sự thay đổi, điều chỉnh về đội ngũ cán bộ chuyên môn tham gia thực hiện thì phải thông báo bằng văn bản tới tổ chức sử dụng dịch vụ, nêu rõ lý do thay đổi, điều chỉnh và kèm theo các giấy tờ chứng minh năng lực, kinh nghiệm của người được thay thế;
b) Bảo đảm tính trung thực về các nội dung kê khai trong hồ sơ năng lực tham gia thực hiện dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo không trung thực.
2. Tổ chức sử dụng dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa có trách nhiệm sau đây:
a) Chịu trách nhiệm và giám sát tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa;
b) Cam kết chịu trách nhiệm về số liệu và phương án vận hành;
c) Chịu trách nhiệm khi ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa; đề xuất phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, an toàn;
d) Đối với đơn vị sử dụng dịch vụ là tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa, hàng năm thực hiện đánh giá chất lượng, hiệu quả của phương án vận hành do tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa cung cấp và báo cáo việc sử dụng dịch vụ về tài nguyên nước trong báo cáo hoạt động khai thác tài nguyên nước.
3. Cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, giám sát tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước.
Tình trạng hiệu lực: Chưa có hiệu lực