Chương III Nghị định 52/2024/NĐ-CP: Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Số hiệu: | 52/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 15/05/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 31/05/2024 | Số công báo: | Từ số 679 đến số 680 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 15/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó có quy định về ví điện tử, thẻ trả trước.
Quy định về ví điện tử, thẻ trả trước
Theo đó, quy định về ví điện tử, thẻ trả trước như sau:
- Ví điện tử, thẻ trả trước là phương tiện lưu trữ tiền điện tử.
- Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành, cung cấp ví điện tử, thẻ trả trước. Việc cung ứng, phát hành và sử dụng ví điện tử, thẻ trả trước thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử phải đảm bảo duy trì tổng số dư trên tất cả các tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thấp hơn tổng số dư tất cả các ví điện tử đã phát hành cho khách hàng; chỉ cho phép sử dụng dịch vụ đối với các ví điện tử có liên kết với tài khoản thành toán, thẻ ghi nợ của chính khách hàng.
Bên cạnh đó, Nghị định 52/2024/NĐ-CP còn định nghĩa: Dịch vụ ví điện tử là dịch vụ do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng cho khách hàng để nạp tiền vào ví điện tử, rút tiền ra khỏi ví điện tử và thực hiện giao dịch thanh toán.
(Hiện hành, theo Nghị định 101/2012/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 80/2016/NĐ-CP ) thì dịch vụ ví điện tử là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử định danh do các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tạo lập trên vật mang tin (như chip điện tử, sim điện thoại di động, máy tính...), cho phép lưu giữ một giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương với số tiền được chuyển từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử theo tỷ lệ 1:1).
Nghị định 52/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 và thay thế Nghị định 101/2012/NĐ-CP , Nghị định 80/2016/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm:
a) Cung ứng phương tiện thanh toán;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ;
c) Các dịch vụ thanh toán khác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng:
a) Ngân hàng Nhà nước cung ứng các dịch vụ thanh toán cho các khách hàng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách cung ứng tất cả các dịch vụ thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Ngân hàng hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
3. Việc cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán: chuyển tiền, thu hộ, chi hộ;
b) Các dịch vụ thanh toán khác không qua tài khoản thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Các tổ chức được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng:
a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách;
b) Ngân hàng hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp;
c) Quỹ tín dụng nhân dân được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp;
d) Tổ chức tài chính vi mô được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ cho khách hàng của tổ chức tài chính vi mô sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp;
đ) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ sau khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
3. Việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng khi đáp ứng đầy đủ và phải đảm bảo duy trì đủ các điều kiện sau đây trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng:
1. Có hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện về nhân sự: Người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Người phụ trách cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phải có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin.
Các cán bộ chủ chốt thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng (gồm Trưởng phòng (ban) hoặc tương đương và các cán bộ kỹ thuật) có bằng cao đẳng trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin hoặc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm.
3. Có quy trình nghiệp vụ kỹ thuật đối với từng loại dịch vụ; có biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán, duy trì số dư tài khoản thanh toán của đơn vị mình tại ngân hàng và tiền mặt lớn hơn số tiền phải trả cho khách hàng tại thời điểm chi trả; quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; cơ chế quản lý rủi ro; các nguyên tắc chung và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại, tranh chấp; quy định quyền và trách nhiệm của các bên có liên quan.
4. Có phương án thu gom, vận chuyển tiền mặt đảm bảo cuối ngày nộp vào tài khoản thanh toán mở tại ngân hàng, đảm bảo an ninh, an toàn đối với việc luân chuyển tiền mặt; trang bị các thiết bị đảm bảo việc giao nhận, bảo quản tiền mặt, quy định hạn mức chuyển tiền, nhận tiền, mức tồn quỹ tại các điểm cung cấp dịch vụ; đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng gồm:
a) Đơn đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên, văn bản của người đại diện có thẩm quyền của chủ sở hữu phù hợp với thẩm quyền quy định tại Điều lệ công ty về việc thông qua Bản thuyết minh điều kiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng;
c) Bản thuyết minh các điều kiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;
d) Hồ sơ về nhân sự: Sơ yếu lý lịch, bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Người phụ trách và các cán bộ chủ chốt thực hiện cung ứng dịch vụ này;
đ) Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, Điều lệ công ty (bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu).
2. Quy trình, thủ tục chấp thuận:
a) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định tại khoản 1 Điều này qua đường bưu điện (dịch vụ bưu chính) hoặc nộp trực tiếp tới Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (hồ sơ gửi trực tuyến thì thực hiện theo quy định về thủ tục hành chính trên môi trường điện tử). Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đề nghị phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp.
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định hồ sơ trên cơ sở các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đề nghị xác nhận đã nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ hoặc không đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ đề nghị không đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi doanh nghiệp này yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thời gian doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
c) Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định hồ sơ. Nếu quá 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nhưng doanh nghiệp đề nghị không gửi bổ sung hồ sơ hoặc sau 02 lần gửi mà hồ sơ vẫn không đáp ứng điều kiện thì Ngân hàng Nhà nước có văn bản từ chối chấp thuận và trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, hoàn thiện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định, chấp thuận bằng văn bản theo quy định. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do.
3. Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận là 10 năm tính từ ngày ký văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp gia hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng, trong thời hạn tối thiểu 60 ngày trước khi văn bản chấp thuận hết thời hạn, doanh nghiệp đề nghị gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận gia hạn văn bản gồm: đơn đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo tình hình thực hiện hoạt động theo văn bản chấp thuận kể từ ngày được chấp thuận đến ngày nộp đơn đề nghị và bản sao văn bản chấp thuận đang có hiệu lực tới Ngân hàng Nhà nước.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn văn bản chấp thuận của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét và gia hạn văn bản hoặc có văn bản thông báo từ chối trong đó nêu rõ lý do.
Thời hạn gia hạn văn bản chấp thuận là 10 năm tính từ ngày doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước gia hạn văn bản.
4. Thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng có đơn đề nghị thu hồi văn bản chấp thuận do chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Khi có bản án, quyết định thi hành án, quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự có nội dung yêu cầu thu hồi văn bản chấp thuận của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc có văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự đề nghị thu hồi văn bản chấp thuận của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
d) Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng vi phạm hành vi bị cấm tại khoản 8 Điều 8 Nghị định này;
đ) Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo cho tổ chức vi phạm một trong các điều kiện trong quá trình cung ứng dịch vụ quy định tại Điều 19 và phải thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng doanh nghiệp không khắc phục được;
e) Hoạt động không đúng nội dung chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng;
g) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng phát hiện trong thời hạn 06 tháng liên tục, doanh nghiệp không thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
5. Quy trình, thủ tục xem xét thu hồi hoặc thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích:
a) Trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, doanh nghiệp có văn bản thông báo với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua Quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hoặc ngày nhận được Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về phá sản. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi văn bản chấp thuận.
Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước nhận được đơn đề nghị thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi văn bản chấp thuận.
Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh một trong các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi văn bản chấp thuận;
b) Khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm một trong các trường hợp nêu tại điểm e, điểm g khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ra thông báo và đề nghị doanh nghiệp giải trình.
Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước ra thông báo nhưng doanh nghiệp được chấp thuận không có văn bản giải trình hoặc nội dung giải trình không xác đáng, Ngân hàng Nhà nước xem xét ra quyết định thu hồi văn bản chấp thuận.
6. Ngay khi nhận được Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi văn bản chấp thuận, doanh nghiệp bị thu hồi văn bản chấp thuận phải lập tức ngừng cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi văn bản chấp thuận, doanh nghiệp phải gửi thông báo bằng văn bản tới các tổ chức và cá nhân liên quan để thanh lý hợp đồng và hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên theo quy định pháp luật.
Khi doanh nghiệp đã hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên theo quy định của pháp luật, sau thời hạn 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bị thu hồi văn bản chấp thuận trong trường hợp quy định tại khoản 4 (trừ điểm a khoản 4) Điều này, doanh nghiệp được đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Quy trình, thủ tục, hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Đã được phép thực hiện hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Có chính sách và quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt đáp ứng yêu cầu của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt khi tham gia hệ thống thanh toán quốc tế.
3. Có hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu về quản trị điều hành, an toàn, bảo mật theo quy định pháp luật của Việt Nam; có quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn kết nối các hệ thống thanh toán quốc tế.
4. Tổ chức vận hành hệ thống thanh toán quốc tế được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài.
Section 1. PAYMENT SERVICES THROUGH PAYMENT ACCOUNTS OF CLIENTS
Article 17. Payment services through payment accounts of clients
1. Payment services through payment accounts of clients include:
a) Provision of payment instruments;
b) Implementation of payment services concerning cheques, payment orders, payment authorizations, collection orders, collection authorizations, bank cards, money transfers, and collection and payment services;
c) Other payment services implemented under the regulations of SBV.
2. Providers of payment services through payment accounts of clients:
a) SBV provides payment services for clients opening payment accounts at SBV;
b) Commercial banks, foreign bank branches, and policy banks provide all payment services prescribed in Clause 1 of this Article;
c) Cooperative banks may provide specific payment services prescribed in Clause 1 of this Article as specified in their establishment and operation licenses issued by SBV.
3. The provision of payment services through payment accounts of clients shall comply with the regulations of SBV.
Section 2. PAYMENT SERVICES NOT THROUGH PAYMENT ACCOUNTS OF CLIENTS
Article 18. Payment services not through payment accounts of clients
1. Payment services not through payment accounts of clients include:
a) Implementation of money transfer, collection, and payment services;
b) Other payment services not through payment accounts implemented under the regulations of SBV.
2. Providers of payment services not through payment accounts of clients:
a) Commercial banks, foreign bank branches, and policy banks;
b) Cooperative banks may provide specific payment services not through payment accounts of clients as specified in their establishment and operation licenses issued by SBV.
c) People’s credit funds may provide specific money transfer, collection, and payment services for their members and clients as specified in their establishment and operation licenses issued by SBV;
c) Microfinance organizations may provide specific money transfer, collection, and payment services for their members and clients as specified in their establishment and operation licenses issued by SBV;
dd) Public postal service providers may provide money transfer, collection, and payment services when they meet the requirements prescribed in Article 19 of this Decree and receive written approval from SBV.
3. The provision of payment services not through payment accounts of clients shall comply with the regulations of SBV.
Article 19. Requirements for the provision of payment services not through payment accounts of clients of public postal service providers
Public postal service providers may provide payment services not through payment accounts of clients when they adequately meet and ensure the maintenance of the following requirements during the provision of payment services not through payment accounts of clients:
1. Having information systems serving the provision of payment services not through payment accounts of clients that meet the requirements for safety assurance of information systems grade 3 as prescribed by the law.
2. Personnel requirements: legal representatives, Directors-General (Director), and persons in charge of the provision of payment services not through payment accounts of public postal service providers shall have at least a bachelor’s degree concerning one of the following majors: economy, business administration, law, and information technology.
Core officials carrying out the provision of payment services not through payment accounts of clients (including Heads of divisions (departments) or equivalents and technical officials) shall have at least a college diploma concerning one of the following majors: economy, business administration, law, information technology, or specific professional fields.
3. Having technical and professional procedures for each type of service; having measures to ensure solvency and maintain the balances of their payment accounts at banks and an amount of cash larger than the amount paid to clients at the time of payment; procedures for intramural inspection and control; risk management regulations; general principles and intramural regulations on anti-money laundering, terrorism financing, and financing of proliferation of weapons of mass destruction; procedures for handling review requests, complaints, and disputes; regulations on rights and responsibilities of concerned parties.
4. Having schemes to collect and transfer cash to ensure its transfer to payment accounts at the end of the day and ensure the safety and security of the cash transfer; equipment ensuring the delivery and management of cash, regulations on limits for money transfer, money receipt, and fund balances at service provision locations; assurance of fire safety as prescribed by the law.
Article 20. Applications and procedures for written approval and revocation of documents on the provision of payment services not through payment accounts of clients of public postal service providers
1. An application for approval for the provision of payment services not through payment accounts of clients includes:
a) Written request for the provision of payment services not through payment accounts of clients following Form No. 03 enclosed herewith;
b) Resolution of the Board of Members and/or documents of competent representatives of owners in conformity with the Company Charter regarding the approval of the presentation of requirements for the provision of payment services not through payment accounts of clients;
c) Presentation of requirements for the provision of payment services not through payment accounts of clients according to Article 19 of this Decree;
d) Personnel documents: certified copies, copies from the original copies, or copies enclosed with the original copies of personal profiles for comparison with documents proving the professional qualifications and capacities of legal representatives, Director-General (Director), and persons in charge and core officials providing the mentioned services;
dd) Establishment license, enterprise registration certificate, or equivalents issued by a competent authority and Company Charter (certified copies, copies from the original copies, or copies enclosed with the original copies for comparison).
2. Approval procedure:
a) The public postal service provider shall submit 3 applications for the provision of payment services not through payment accounts of clients according to Clause 1 of this Article by post (postal services) or in-person to the Single-Window Department of SBV or online on the Public Service Portal of SBV or the National Public Service Portal (the online submission of applications shall comply with regulations on electronic administrative procedures). The public postal service provider shall assume legal liability for the accuracy and truthfulness of provided information.
SBV shall appraise the application according to the requirements prescribed in Article 19 of this Decree;
b) Within 5 working days after receiving the application, SBV shall confirm the adequate and valid or vice versa with the applicant in writing as per regulation.
If the application is inadequate and/or invalid as per regulation, SBV shall request the applicant to revise and complete the application in writing. The time when the applicant revises and completes the application shall not be included in the appraisal time.
c) Within 60 working days after receiving the adequate and valid components of the application, SBV shall appraise the application. After 60 days from the date of the written request for revision or completion of the application of SBV, if the applicant fails to revise the application or the application is still ineligible after 2 revision attempts, SBV shall issue a written refusal of the approval and return the application to the applicant.
Within 60 working days after receiving the revised and completed application from the applicant, SBV shall appraise the application and issue a written approval as per regulation. In case of refusal, SBV shall answer and explain in writing.
3. The effective period of a written approval is 10 years from the date SBV signs it. In case of extending the effective period of a written approval for the provision of payment services not through payment accounts of clients, within 60 days before the written approval expires, the requesting provider shall submit 3 applications for approval extension, including a written request following Form No. 03 enclosed herewith; reports on the implementation of operations according to the written approval from the date of approval to the date of submission of applications and copies of the effective written approval to SBV.
Within 30 working days after receiving applications for the extension, SBV shall assess and extend the effective period of the written approval or refuse to extend it and provide explanations in writing.
The extended period shall be 10 years from the date SBV extends the effective period of the written approval.
4. Written approval for the provision of payment services not through payment accounts of clients shall be revoked in the following cases:
a) The provider with the written approval for the provision of payment services not through payment accounts of clients issued by SBV is dissolved or bankrupt according to the law;
b) The provider with the written approval for the provision of payment services not through payment accounts of clients issued by SBV applies for the revocation of the written approval due to the termination of the provision of payment services not through payment accounts of clients following Form No. 05 enclosed herewith;
c) There is a judgment, judgment enforcement decision, or administrative sanction decision of a competent state authority or a criminal judgment execution management authority, which contains a request for the revocation of the written approval of the public postal service provider or a written request of a competent state authority or a criminal judgment execution management authority for the revocation of the written approval of the public postal service provider;
d) The provider with the written approval for the provision of payment services not through payment accounts of clients issued by SBV commits prohibited acts prescribed in Clause 8 Article 8 of this Decree;
dd) The provider fails to remedy its violations after 3 months from the date SBV sends it a written notification of violations of one of the requirements prescribed in Article 19 requiring remedial measures.
e) The provider operates contrary to the written approval of SBV for the provision of payment services not through payment accounts of clients;
g) The provider is detected to have failed to provide payment services not through payment accounts of clients for 6 consecutive months during an inspection or supervision of the provision of such services.
5. The procedure for considering the revocation or revoking written approval for the provision of payment services not through payment accounts of clients of public postal service providers:
a) If the provider is dissolved or bankrupt according to Point a Clause 14 of this Article, it shall notify SBV of such an event within 7 working days after the date of approval for the enterprise dissolution decision according to the Law on Enterprises or the date of receipt of the bankruptcy declaration decision from a People's Court according to the law on bankruptcy. 10 working days after receiving the written notification from the provider, SBV shall issue a decision to revoke the written approval.
10 working days after receiving the application prescribed in Point b Clause 4 of this Article, SBV shall issue a decision to revoke the written approval.
10 working days after the occurrence of one of the cases prescribed in Points c, d, and dd Clause 4 of this Article, SBV shall issue a decision to revoke the written approval;
b) When the provider has signs of being subject to one of the cases prescribed in Points e and g Clause 4 of this Article, SBV shall notify the provider and request it to provide explanations.
15 working days after receiving the written notification from SBV, if the provider does not have any explanation document or the explanations are unreasonable, SBV shall consider issuing a decision to revoke the written approval.
6. After receiving the decision on the revocation of the written approval from SBV, the provider subject to the revocation shall immediately suspend the provision of payment services not through payment accounts of clients.
Within 30 days after the issuance of the decision on the revocation of the written approval of SBV, the provider shall notify relevant organizations and individuals of such an event in writing to liquidate contracts and fulfill all obligations and responsibilities between parties as prescribed by the law.
When the provider has fulfilled every obligation and responsibility between parties according to the law, it may request for the provision of payment services not through payment accounts of clients according to Article 19 of this Decree after 3 years from the date its written approval is revoked as prescribed in Clause 4 of this Article (excluding Point a Clause 4). Applications and procedures shall comply with Clauses 1 and 2 of this Article.
Section 3. PARTICIPATION IN INTERNATIONAL PAYMENT SYSTEMS
Article 21. Requirements for participation in international payment systems of commercial banks and foreign bank branches
1. Being licensed to engage in basic foreign exchange operations in domestic and international markets.
2. Having policies on and procedures for risk management concerning money laundering, terrorism financing, and financing of proliferation of weapons of mass destruction laws that meet the requirements prescribed in anti-money laundering, terrorism financing, and financing of proliferation of weapons of mass destruction laws when participating in international payment systems.
3. Having information systems that meet the requirements for management, administration, safety, and confidentiality according to Vietnamese law; intramural regulations on standards of the selection of connections to international payment systems.
4. Organizations operating international payment systems are legally established and operated abroad.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực